Viêm Tiểu Phế Quản Bội Nhiễm Là Gì? Biểu Hiện, Cách Điều Trị
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi
Viêm tiểu phế quản bội nhiễm đề cập đến tình trạng ống dẫn khí nhỏ viêm nhiễm do vi khuẩn và virus gây ra. Bệnh lý nếu không được khắc phục kịp thời có thể dẫn đến suy hô hấp, co giật, xẹp phổi và làm tăng nguy cơ mắc một số bệnh phổi tắc nghẽn. Viêm tiểu phế quản ảnh hưởng chủ yếu ở trẻ em dưới 2 tuổi.
Viêm tiểu phế quản bội nhiễm là gì?
Viêm tiểu phế quản là bệnh viêm nhiễm đường hô hấp phổ biến ở trẻ em dưới 2 tuổi. Các triệu chứng bệnh lý xảy ra do viêm nhiễm virus dẫn đến tổn thương phế quản nhỏ. Từ đó bùng phát các biểu hiện điển hình như thở khò khè, thở nhanh, ho, sốt,…
Các triệu chứng bệnh lý có xu hướng tiến triển dai dẳng có thể khiến đờm ứ đọng trong cơ quan hô hấp, tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn xâm nhập. Tình trạng này được gọi là viêm tiểu phế quản bội nhiễm. So với bệnh viêm tiểu phế quản đơn thuần, hiện tượng bội nhiễm gây ra các triệu chứng nặng nề, có khả năng chuyển biến nghiêm trọng và gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm. Theo đó, bệnh viêm tiểu phế quản bội nhiễm cũng được xếp vào biến chứng của viêm tiểu phế quản.
Ở Việt Nam, viêm tiểu phế quản thường bùng phát vào mùa mưa (miền Nam) và tháng 3, 9 (đối với miền Bắc). Trong đó, bệnh lý ảnh hưởng chủ yếu ở trẻ em từ 3 – 6 tháng tuổi (chiếm khoảng 80%). Thống kê của Tổ chức Y tế Thế Giới (WHO) cho biết, có khoảng 64 triệu trẻ em mắc bệnh viêm tiểu phế quản thì và có đến 160.000 ca tử vong mỗi năm.
Vì vậy, khi nhận thấy các biểu hiện bất thường ở trẻ, ba mẹ cần chủ động đưa trẻ đến bệnh viện để được thăm khám và điều trị kịp thời. Hầu hết những trường hợp mắc bệnh viêm tiểu phế quản và viêm tiểu phế quản bội nhiễm nói riêng đều đáp ứng tốt các biện pháp điều trị nếu được can thiệp sớm.
Biểu hiện nhận biết viêm tiểu phế quản bội nhiễm
Thực tế cho thấy, các trường hợp bị viêm tiểu phế quản bội nhiễm gây ra nhiều biểu hiện lâm sàng. Trong đó, một số triệu chứng thường gặp nhất, bao gồm:
- Sau khi nhiễm bệnh, trẻ có biểu hiện sốt nhẹ, chảy nước mũi và ho
- Sau 1 – 2 ngày sẽ xuất hiện một số triệu chứng như ho nhiều, thở khò khè, co lõm ngực, thở nhanh và sốt cao
- Dẫn đến bùng phát các triệu chứng thứ phát như trẻ bú ít, nôn mửa, khó chịu
- Nếu không được kiểm soát kịp thời, trẻ có thể bị tím tái do suy hô hấp
- Bệnh có thể đi kèm với dấu hiệu mất nước (tiêu chảy, buồn nôn, sốt, khô môi,…)
- Cánh mũi phập phồng, li bì
Nguyên nhân khởi phát bệnh lý
Như đã đề cập, các triệu chứng bệnh viêm phế quản thường xảy ra do virus. Trong đó, phổ biến nhất là virus hợp bào hô hấp (RSV) chiếm khoảng 50 – 75%. Sau đó là Adenovirus (10%), Parainfluenza, Rhinovirus, Coronavirus, Bocavirus, Influenza,… Những tác nhân gây bệnh này có khả năng lây lan cao. Do đó, các triệu chứng bệnh lý có xu hướng bùng phát thành dịch vào một số thời điểm cụ thể trong năm.
Sau khi tấn công vào cơ thể, virus gây ra tình trạng viêm cấp, phù nề, hoại tử niêm mạc của tiểu phế quản (các đường dẫn khí nhỏ), từ đó gây ra tình trạng co thắt phế quản, tăng sản xuất dịch nhầy. Hậu quả là cơ thể phải gia tăng công hô hấp và phát sinh các triệu chứng lâm sàng.
Viêm tiểu phế quản có thể được kiểm soát hoàn toàn sau vài tuần điều trị. Tuy nhiên, một số trường hợp trẻ có thể bị bội nhiễm do vi khuẩn phế cầu, liên cầu và Haemophilus influenzae. Những vi khuẩn này có thể lây lan từ người trưởng thành sang trẻ nhỏ khiến tiểu phế quản viêm nhiễm, phù nề nặng hơn so với giai đoạn đầu.
Dưới đây là một số yếu tố làm tăng nguy cơ bùng phát viêm tiểu phế quản bội nhiễm:
- Trẻ em từ 3 – 6 tháng tuổi (cơ quan hô hấp chưa phát triển hoàn chỉnh)
- Trong gia đình có người mắc các bệnh viêm nhiễm đường hô hấp
- Sông trong môi trường ô nhiễm
- Tiếp xúc với những trẻ bị viêm tiểu phế quản
Viêm tiểu phế quản bội nhiễm nguy hiểm không?
Theo các chuyên gia đầu ngành, viêm tiểu phế quản cấp tính có thể kiểm soát hoàn toàn sau 2 – 3 tuần điều trị, chăm sóc và không để lại di chứng nghiêm trọng. Tuy nhiên, nếu xảy ra tình trạng bội nhiễm sẽ mất nhiều thời gian điều trị hơn.
Trường hợp chủ quan, không đưa trẻ đến gặp bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị kịp thời, vi khuẩn viêm nhiễm có thể phát triển mạnh và tấn công đến các cơ quan hô hấp khác và gây ra nhiều biến chứng nặng nề như:
- Suy hô hấp: Đây được xem là một trong những biến chứng thường gặp nhất do viêm tiểu phế quản bội nhiễm gây ra. Suy hô hấp xảy ra do vi khuẩn và virus tấn công vào đường dẫn khí nhỏ. Trẻ em bị suy hô hấp gây ra một số triệu chứng như thở không đều, thở nhanh, có lúc ngưng thở, rên rỉ, co lõm ngực nặng, tím tái.
- Co giật: Co giật do bệnh lý gây ra không xuất phát do tình trạng sốt cao như những bệnh viêm nhiễm đường hô hấp khác. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng này là do chức năng hô hấp kém khiến chức năng tưới máu giảm đi. Hiện tượng này kéo dài có thể dẫn đến thiếu oxy não và co giật. Co giật do viêm tiểu phế quản bội nhiễm nếu không được xử lý sớm có thể gây tổn thương não bộ cũng như hệ thần kinh trung ương vĩnh viễn.
- Tràn khí màng phổi: Tràn khí màng phổi đề cập đến tình trạng khí thoát vào trong màng phổi khiến 1 hoặc 2 phổi bị xẹp. Tuy nhiên, biến chứng này thường ít xảy ra, chỉ gặp khoảng 1% bệnh nhi.
- Xẹp phổi: Đây được xem là biến chứng nặng nề do bệnh viêm tiểu phế quản bội nhiễm gây ra. Biến chứng này khởi phát do lượng dịch nhầy trong đường dẫn khí tăng lên khiến thể tích phổi bị xẹp và thu nhỏ lại. Xẹp phổi tác động nghiêm trọng đến quá trình trao đổi CO2, oxy và làm tăng nguy cơ phát sinh các biến chứng như thiếu oxy não, viêm phổi, suy hô hấp và hình thành sẹo phổi.
- Viêm tiểu phế quản tắc nghẽn: Biến chứng viêm tiểu phế quản tắc nghẽn thường khởi phát do nhiễm Adenovirus. Nguyên do là virus gây viêm đường dẫn khí gây chít hẹp đường thở và tắc nghẽn.
Các biến chứng ít gặp hơn:
- Viêm tai giữa cấp tính
- Suy tim (1%)
- Rối loạn tiêu hóa
- Tăng nguy cơ hen suyễn
- Các bệnh lý về não (1.8%)
- Rối loạn điện giải
Viêm tiểu phế quản là một trong những bệnh đường hô hấp dưới phổ biến ở trẻ em từ 0 – 24 tháng tuổi. Các triệu chứng bệnh lý thường đáp ứng tốt các biện pháp chăm sóc và điều trị sau vài tuần. Tuy nhiên, khi có dấu hiệu bội nhiễm, thời gian điều trị có thể kéo dài và nguy cơ mắc phải các biến chứng có thể tăng cao. Thực tế cho thấy, có khoảng 160.000 trẻ tử vong/ năm do bệnh lý này gây ra. Do đó, ba mẹ không nên chủ quan trước những biểu hiện bất thường của trẻ.
Chẩn đoán bệnh viêm tiểu phế quản bội nhiễm
Các biểu hiện viêm tiểu phế quản bội nhiễm thể hiện khá rõ rệt. Tuy nhiên, triệu chứng của bệnh lý thường dễ nhầm lẫn với bệnh ho gà, hen phế quản và một số bệnh viêm nhiễm đường hô hấp.
Do đó, trước khi điều trị, ba mẹ cần đưa trẻ đến bệnh viện để được chẩn đoán thông qua một số kỹ thuật sau:
- Thăm khám lâm sàng: Đây là bước đầu tiên trong chẩn đoán viêm tiểu phế quản bội nhiễm. Trẻ em mắc phải bệnh lý này thường có một số biểu hiện như thở khò khè, thở nhanh, tăng thân nhiệt (khoảng 41 độ C), co kéo cơ hô hấp, nhịp tim tăng nhanh,….
- Xét nghiệm máu: Thông qua xét nghiệm công thức máu ở trẻ bị viêm tiểu phế quản bội nhiễm sẽ giúp nhận thấy được số lượng bạch cầu đao dao động từ 5000 – 24000/m3.
- Xét nghiệm CRP: Kỹ thuật xét nghiệm này được tiến hành bằng cách lấy máu để xác định định lượng protein phản ứng C trong huyết thanh. Theo đó, người bị viêm tiểu phế quản bội nhiễm thường có CRP tăng nhẹ.
- Xét nghiệm bệnh phẩm: Xét nghiệm bệnh phẩm hay phết dịch mũi họng được tiến hành nhằm xác định chủng vi khuẩn và virus gây bệnh. Với những trường hợp bị bội nhiễm, bác sĩ sẽ đánh giá chủng vi khuẩn cũng như mức độ nhạy cảm, từ đó đưa ra phác đồ điều trị phù hợp.
- Xét nghiệm ELISA: Xét nghiệm này giúp phát hiện kháng nguyên theo có thể miễn dịch học. Xét nghiệm ELISA được ứng dụng trong chẩn đoán các loại virus gây bệnh ở người. Vì vậy, trẻ có các dấu hiệu của bệnh viêm tiểu phế quản bội nhiễm thường được yêu cầu xét nghiệm ELISA.
- Xét nghiệm Real-Time PCR: Kỹ thuật chẩn đoán này có thể được bác sĩ chỉ định trong quá trình chẩn đoán viêm tiểu phế quản bội nhiễm, Xét nghiệm Real-Time PCR có khả năng khuếch đại số lượng ADN đích nhằm định danh chính xác tác nhân gây bệnh.
- X-Quang phổi: Đây là kỹ thuật chẩn đoán không đặc hiệu bởi chỉ có khoảng 13% trường hợp có biểu hiện trên X-Quang. Trong đó, biểu hiện phổ biến nhất là ứ khí phế nang, thâm nhiễm mô kẽ, xẹp phổi, đông đặc phổi (24% trường hợp).
Sau khi có kết quả xét nghiệm, bác sĩ chuyên khoa sẽ cân nhắc yếu tố dịch tễ, độ tuổi cũng như các biểu hiện lâm sàng ở người bệnh để đưa ra chẩn đoán. Trong một số trường hợp, trẻ được yêu cầu thực hiện thêm một số xét nghiệm lâm sàng, cận lâm sàng nhằm loại trừ các khả năng có thể xảy ra.
Chẩn đoán phân biệt với:
- Ho gà
- Hen suyễn
- Viêm cơ tim/ Suy tim
- Viêm phổi
- Dị vật đường thở
- Một số nguyên nhân có thể dẫn đến tình trạng thở khò khè khác
Các cách điều trị viêm tiểu phế quản bội nhiễm
Viêm tiểu phế quản cấp tính có thể phục hồi nhanh chóng nếu được điều trị và chăm sóc đúng cách. Tuy nhiên, trường hợp bệnh lý có dấu hiệu bội nhiễm, trẻ cần được điều trị y tế kịp thời để ngăn ngừa biến chứng. Số liệu thống kê cho thấy có khoảng 10 – 20% trường hợp viêm tiểu phế quản kéo dài đến hàng năm. Do đó, việc chủ động đưa trẻ đến bệnh viện để được chẩn đoán và điều trị và điều cần thiết.
Dưới đây là một số phương pháp điều trị viêm tiểu phế quản bội nhiễm:
1. Điều trị nâng đỡ
Theo các bác sĩ chuyên khoa, nguyên tắc điều trị cơ bản đối với bệnh viêm tiểu phế quản bội nhiễm là điều trị nâng đỡ giúp bù đủ nước cho cơ thể, ổn định tình trạng của người bệnh và oxy hoá máu đầy đủ. Sau đó, tiến hành can thiệp những phương pháp đặc hiệu.
Một số phương pháp điều trị nâng đỡ cho người bệnh viêm tiểu phế quản bội nhiễm, bao gồm:
- Người bệnh được đặt ở tư thế nằm, đầu cao khoảng 40 độ
- Thở oxygen
- Thở áp lực dương thông qua đường mũi
- Bù nước, điện giải trong vòng 24 – 48 giờ đầu
- Cho trẻ bú và ăn uống như bình thường giúp nâng đỡ thể trạng. Trường hợp trẻ nôn ói liên tục, thở gấp, tăng rõ rệt công hô hấp sau khi ăn/ bú sữa, bác sĩ chuyên khoa có thể cân nhắc nuôi ăn bằng cách đặt sonde dạ dày
- Một số trường hợp có thể chỉ định truyền dịch – nuôi ăn thông qua đường tĩnh mạch nếu mất nước
2. Sử dụng thuốc Tây điều trị
Bên cạnh điều trị nâng đỡ, bệnh nhân bị viêm tiểu phế quản bội nhiễm cần được sử dụng các loại thuốc điều trị triệu chứng và thuốc kháng sinh để kiểm soát bệnh lý nhanh chóng, đồng thời hạn chế biến chứng phát sinh.
Các loại thuốc thường được chỉ định trong điều trị bệnh lý:
- Kháng sinh: Kháng sinh là thuốc đặc hiệu trong điều trị bệnh viêm tiểu phế quản bội nhiễm, nhất là những trường hợp trẻ thở nhanh, co lõm lồng ngực, có dấu hiệu nhiễm khuẩn hoặc bùng phát các dấu hiệu nguy hiểm toàn thân.
- Corticoid: Thuốc Corticoid đường uống, tiêm và khí dung không khuyến cáo thường quy. Với những trường hợp cần thiết, bác sĩ chuyên khoa có thể chỉ định thuốc trong thời gian ngắn để làm giảm tình trạng phù nề ống dẫn khí, đảm bảo chức năng hô hấp của trẻ.
- Thuốc có tác dụng làm giãn phế quản (khí dung Salbutamol): Thuốc thường được bác sĩ chỉ định trong điều trị viêm tiểu phế quản bội nhiễm. Tuy nhiên, thuốc giãn phế quản được cân nhắc sử dụng với những trường hợp trẻ trên 6 tháng tuổi, gia đình hoặc bản thân có cơ địa dị ứng, bị khò khè tái phát.
- Khí dung Adrenalin: Loại khí dung này được chỉ định khi trẻ có biểu hiện thở khò khè, khó thở, nguy cơ suy hô hấp. Các thành phần hoạt chất trong thuốc có tác dụng làm thông đường thở, đảm bảo chức năng hô hấp.
Ngoài ra, bác sĩ cũng có thể chỉ định một số loại thuốc khác như phun khí dung làm ẩm, thuốc kháng histamine, thuốc co mạch máu mũi nhằm làm giảm xung huyết,…
3. Áp dụng vật lý trị liệu hô hấp
Vật lý trị liệu hô hấp là phương pháp thường được áp dụng trong điều trị viêm tiểu phế quản bội nhiễm. Phương pháp này có khả năng hạn chế dịch tiết hô hấp ứ đọng trong ống dẫn khí, nhờ đó làm giảm các biểu hiện khó thở, ho, thở khò khè, nôn mửa, buồn nôn,…
Vật lý trị liệu hô hấp cho người bị viêm tiểu phế quản bội nhiễm thường gồm một số kỹ thuật sau:
- Rửa mũi: Làm sạch mũi với nước muối sinh lý sẽ giúp làm loãng dịch đờm, đồng thời giúp loại bỏ đờm ứ khi thực hiện vỗ rung long đờm. Bên cạnh đó, biện pháp này còn có tác dụng làm dịu niêm mạc, giảm phù nề đáng kể.
- Vỗ rung long đờm: Kỹ thuật này được tiến hàng bằng cách dùng tay tác động vùng ngực nhằm làm thay đổi áp suất trong đường dẫn khí. Thực hiện vỗ rung long đờm sẽ giúp đường thở thông thoáng, giúp loại bỏ đờm nhớt ra khỏi đường hô hấp, tăng cường sức cơ hô hấp.
Phương pháp vật lý trị liệu hô hấp thường được chỉ định với những trường hợp bệnh lý xuất hiện biến chứng ứ đờm nhớt. Do đó, ba mẹ không nên áp dụng phương pháp này cho trẻ nếu không có chỉ định từ bác sĩ chuyên khoa.
4. Các biện pháp chăm sóc trẻ tại nhà
Sau khi nhịp thở của trẻ dần ổn định (dưới 70 nhịp/ phút), không cần thở oxy, cơ thể đã bù đủ nước, ba mẹ có thể làm thủ tục xuất viện, chăm sóc trẻ tại nhà. Tuỳ thuộc vào độ tuổi, thể trạng bé, bác sĩ sẽ tư vấn cụ thể cách chăm sóc giúp nâng đỡ thể trạng nhằm rút ngắn thời gian điều trị.
Dưới đây là một số biện pháp chăm sóc trẻ bị viêm tiểu phế quản tại nhà:
- Vệ sinh mũi họng cho trẻ với nước muối sinh lý thường xuyên nhằm làm giảm kích ứng niêm mạc hô hấp
- Cho trẻ bú, ăn uống, nghỉ ngơi điều độ để phục hồi thể trạng, tăng cường sức đề kháng
- Tránh để trẻ tiếp xúc với những trẻ khác, nhất là trẻ dưới 2 tuổi. Bên cạnh đó, nên cho trẻ nghỉ ngơi, sinh hoạt trong nhà trong thời gian điều trị để hạn chế tiếp xúc với các mầm bệnh mới.
- Cho trẻ sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa và đưa trẻ đến tái khám theo đúng lịch hẹn.
- Không để trẻ tiếp xúc với phấn hoa, khói thuốc lá, mạt bụi, các chất gây dị ứng. Phụ huynh nên cân nhắc sử dụng thiết bị lọc không khí để đảm bảo quá trình điều trị bệnh viêm tiểu phế quản bội nhiễm diễn ra thuận lợi.
Biện pháp phòng ngừa viêm tiểu phế quản bội nhiễm hiệu quả
Viêm tiểu phế quản bội nhiễm là một trong những bệnh lý viêm nhiễm đường hô thường gặp ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Các triệu chứng bệnh lý không chỉ gây ảnh hưởng đến sức khoẻ của người bệnh mà còn tăng gánh nặng lên kinh tế của gia đình cũng như xã hội.
Do đó, ba mẹ cần chủ động trong việc áp dụng các biện pháp phòng ngừa để giảm thiểu nguy cơ bùng phát bệnh lý:
- Hiện nay vẫn chưa có vaccine đặc hiệu để phòng ngừa RSV – tác nhân chủ yếu gây khởi phát bệnh viêm tiểu phế quản. Tuy nhiên, ba mẹ có thể chủ động cho trẻ tiêm vaccine phòng HIB (Haemophilus influenza), vaccine ngừa phế cầu,… Các loại vi khuẩn này là tác nhân gây bội nhiễm. Do đó, việc chủ động tiêm vaccine hạn chế nguy cơ bội nhiễm, giảm thiểu các biến chứng nguy hiểm.
- Vào những mùa cao điểm của virus hợp bào hô hấp (RSV), ba mẹ nên cho trẻ tiêm kháng thể đơn dòng RSV – IVIG giúp tạo miễn dịch thụ động với những tác nhân gây bệnh. Thực tế cho thấy, việc tiêm miễn dịch thụ động có thể làm giảm đến 50% nguy cơ mắc bệnh ở trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh.
- Hạn chế để trẻ tiếp xúc với những người mắc các bệnh viêm nhiễm đường hô hấp, nhất là vào những tháng cao điểm (mùa mưa).
- Tăng cường sức đề kháng cho trẻ em thông qua chế độ dinh dưỡng khoa học, lành mạnh. Đối với trẻ dưới 6 tháng tuổi, cần cho trẻ bú mẹ đều đặn, không nên tự ý thay thế bằng các loại sữa công thức nếu không có chỉ định. Bên cạnh các vi chất dinh dưỡng, sữa mẹ còn cung cấp kháng thể giúp bảo vệ cơ thể trẻ trước những tác nhân gây bệnh.
- Đưa trẻ đến bệnh viện ngay khi nhận thấy các triệu chứng bất thường như thở khò khè, khó thở, ho, sốt. Tránh tình trạng chủ quan, tự ý sử dụng thuốc điều trị khi chưa được thăm khám, chẩn đoán.
Viêm tiểu phế quản bội nhiễm có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm tác động tiêu cực đến chức năng hô hấp cũng như sức khoẻ tổng thể của trẻ. Do đó, ba mẹ cần chú ý các biểu hiện bất thường và nhanh chóng đưa trẻ đến bệnh viện để được thăm khám, điều trị và hướng dẫn các biện pháp chăm sóc đúng cách.
Có thể bạn quan tâm:
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!