Viêm Xung Huyết Cổ Tử Cung và Biến chứng nguy hiểm
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi
Viêm xung huyết cổ tử cung là tình trạng nguy hiểm. Nếu không được phát hiện và điều trị sớm, người bệnh có khả năng đối mặt với các biến chứng nguy hiểm. Trong đó chẳng hạn một số trường hợp như gây rối loạn phụ khoa, tăng nguy cơ sảy thai cho bà bầu, gây vô sinh, hiếm muộn,…
Viêm xung huyết cổ tử cung là gì?
Viêm xung huyết cổ tử cung là tình trạng nặng của bệnh viêm cổ tử cung. Lúc này, tổn thương ở cổ tử cung trở nên nặng nề hơn, máu đổ dồn về đây càng nhiều khiến cho cơ quan này bị sưng phồng, gây ra nhiều triệu chứng khó chịu, ảnh hưởng sức khỏe sinh sản của người bệnh.
Do là trường hợp nặng của viêm cổ tử cung nên người bệnh được khuyến cáo thăm khám, điều trị theo hướng dẫn của bác sĩ. Phát hiện và can thiệp càng sớm, càng giúp bạn phòng tránh được các rủi ro không mong muốn. Có thể nói tình trạng xung huyết cổ tử cung là biến chứng nặng, cần được khám chữa sớm, không nên chủ quan.
Nguyên nhân gây viêm xung huyết cổ tử cung
Có nhiều nguyên nhân tác động gây viêm xung huyết cổ tử cung. Để đảm bảo việc điều trị đạt hiệu quả tốt nhất, người bệnh cần xác định nguyên nhân gây bệnh và điều trị theo phác đồ của bác sĩ chuyên khoa. Dưới đây là các tác nhân chính dẫn đến hiện tượng cổ tử cung bị xung huyết:
- Viêm nhiễm phụ khoa: Các viêm nhiễm xảy ra ở vùng chậu, cổ tử cung, niêm mạc tử cung,… kéo dài không được khắc phục dẫn đến nguy cơ tụ máu cổ tử cung, gây xung huyết. Tình trạng này thường xảy ra sau khi nữ giới quan hệ tình dục không an toàn, vệ sinh kém,… Nếu không phát hiện sớm, người bệnh dễ bị suy giảm chức năng sinh sản do ảnh hưởng từ viêm nhiễm gây ra cho cơ quan sinh dục, sinh sản.
- Bệnh phụ khoa: Một số bệnh lý có khả năng gây xung huyết cổ tử cung như bệnh polyp, ung thư, u xơ tử cung,… Những bệnh lý trở nên nghiêm trọng làm cổ tử cung bị chảy máu, kèm theo hiện tượng đau nhức, rối loạn tiểu tiện, rối loạn kinh nguyệt.
- Rối loạn nội tiết: Sự mất cân bằng hormone sinh dục khiến cho vùng kín nữ giới dễ bị hại khuẩn tấn công. Đây là một trong những nguyên nhân gây viêm nhiễm thường gặp. Nếu phụ nữ chủ quan, không điều trị sớm, lâu dần viêm nhiễm lan rộng, trở nên nặng nề hơn, gây xung huyết cổ tử cung.
- Sảy thai, mang thai ngoài tử cung, nạo phá thai: Sau nạo phá thai, sảy thai, thông thường âm đạo nữ giới có thể tiếp tục chảy máu vài ngày, hoặc kéo dài lâu hơn từ 1 – 2 tuần. Ngoài ra, tình trạng này cũng có thể xuất hiện ở những đối tượng thai ngoài tử cung. Máu thường tiết ra nhiều kèm theo mùi hôi khó chịu. Người bệnh nhận thấy cơ thể nóng sốt, có nguy cơ nhiễm trùng hoặc còn sót thai,… Những yếu tố này là nguyên nhân gây viêm xung huyết cổ tử cung.
- Hậu sản: Sau sinh nỡ, vùng kín nữ giới cần thời gian để hồi phục. Sản dịch còn sót lại có thể chảy ra ít dần tuy nhiên vẫn xuất hiện sau sinh từ 3 – 4 tuần. Màu thường từ đỏ tươi thành nâu rồi hồng nhạt theo các giai đoạn. Trường hợp máu chảy kéo dài, vón cục, chảy ồ ạt, thai phụ cần được thăm khám ngay.
Trên đây là các nguyên nhân liên quan đến tình trạng viêm xung huyết cổ tử cung. Việc xác định yếu tố gây bệnh hỗ trợ bác sĩ đưa ra phác đồ điều trị phù hợp cho bệnh nhân. Đừng chủ quản với chứng bệnh này, bởi nếu tình trạng xung huyết nặng nề có khả năng phát sinh nhiều biến chứng nguy hiểm cho sức khỏe.
Dấu hiệu nhận biết viêm xung huyết cổ tử cung
Khi nhận thấy vùng kín có các triệu chứng bất thường, bạn nên chủ động thăm khám sớm. Bởi, nếu tình trạng viêm nhiễm kéo dài không kiểm soát, xung huyết cổ tử cung nặng nề có thể làm phát sinh nhiều biến chứng nguy hiểm, thậm chí đe dọa tính mạng, sức khỏe sinh sản của phụ nữ. Do đó, bạn nên đến gặp bác sĩ nếu nhận thấy các biểu hiện sau:
- Ra khí hư bất thường: Màu sắc khí hư bất thường, xanh hoặc vàng kèm theo mủ, mùi hôi. Một số trường hợp viêm nhiễm nặng, vùng kín còn chảy máu bất thường ngoài chu kỳ hành kinh.
- Rối loạn kinh nguyệt: Viêm xung huyết cổ tử cung gây rối loạn kinh nguyệt. Người bệnh có thể nhận thấy chu kỳ kinh kéo dài hơn 30 ngày hoặc hiện tượng rong kinh.
- Ngứa ngáy, đau rát: Viêm nhiễm vùng kín gây ngứa ngáy âm đạo do chất dịch tiết ra thường xuyên. Kèm theo đó, người bệnh có thể bị đau rát khi đi tiểu, khi quan hệ tình dục.
Nếu nhận thấy cơ thể có các biểu hiện kể trên, bạn nên chủ động đến bệnh viện thăm khám để điều trị sớm. Tình trạng viêm xung huyết kéo dài có khả năng phát sinh các biến chứng nguy hiểm. Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản có thể bị vô sinh, hiếm muộn. Nặng hơn có nguy cơ đe dọa tính mạng của người bệnh.
Biến chứng viêm xung huyết cổ tử cung
Viêm xung huyết cổ tư cung được đánh giá là tình trạng nặng của hiện tượng viêm cổ tử cung. Do đó, nếu không kiểm soát người bệnh có khả năng gặp phải các biến chứng nguy hiểm. Dưới đây là các rủi ro có thể xảy ra:
- Người bệnh có nguy cơ mắc phải các bệnh lý phụ khoa khác nếu không điều trị viêm xung huyết cổ tử cung. Các hại khuẩn lan rộng gây viêm buồng trứng, ống dẫn trứng, gây hại cho cơ quan sinh sản, sinh dục.
- Xung huyết cổ tử cung kéo dài có khả năng gây hoại tử cổ tử cung hoặc ung thư hóa vô cùng nguy hiểm.
- Viêm nhiễm khiến vùng kín tiết dịch ồ ạt, tuy nhiên tính chất của khí hư thay đổi. Điều này khiến môi trường âm đạo mất cân bằng, tăng tính axit khiến tinh trùng khó di chuyển vào trong gặp trứng. Đây là một trong những nguyên nhân gây hiếm muộn, vô sinh.
- Trường hợp thai phụ gặp phải hiện tượng xung huyết cổ tử cung có khả năng ảnh hưởng sức khỏe của thai nhi. Tăng nguy cơ viêm màng não, viêm phổi, các bệnh về mắt, da liễu cho trẻ nhỏ từ trong bụng mẹ hoặc viêm nhiễm vi khuẩn qua sinh nở.
Để phòng tránh các rủi ro kể trên, khi nhận thấy các biểu hiện bất thường, bạn nên chủ động thăm khám và điều trị sớm. Đừng chủ quan trước tình trạng viêm xung huyết cổ tử cung, bởi hiện tượng bất thường khi đã kéo dài sẽ có nguy cơ phát sinh nhiều biến chứng. Không chỉ ảnh hưởng khả năng sinh sản, mà còn có thể đe dọa tính mạng người bệnh.
Điều trị viêm xung huyết cổ tử cung bằng cách nào?
Khi đến bệnh viện thăm khám, người bệnh sẽ được bác sĩ thăm hỏi, thu thập thông tin về chu kỳ kinh nguyệt và các triệu chứng bất thường mà người bệnh đang gặp phải. Người bệnh cần khai báo trung thực chu kỳ hành kinh, lượng kinh hàng tháng, thói quen sinh hoạt tình dục,… để bác sĩ bước đầu xác định tình trạng và nguyên nhân gây bất thường.
Sau đó, để tìm giải pháp điều trị an toàn, người bệnh sẽ được chỉ định thực hiện các biện pháp xét nghiệm, kiểm tra cần thiết như xét nghiệm máu, siêu âm vùng chậu, chụp CT, MRI, nội soi buồng tử cung, sinh thiết nội mạc tử cung,… Dựa vào kết quả chẩn đoán, bác sĩ sẽ xây dựng phác đồ điều trị viêm xung huyết cổ tử cung.
Để điều trị chứng bệnh này, bác sĩ sẽ dựa vào mức độ tổn thương, nguyên nhân gây bệnh và các yếu tố liên quan khác như độ tuổi, nhu cầu mang thai của người bệnh,… Sau đó, dựa vào mong muốn và tình trạng thực tế của bệnh nhân để chỉ định thuốc hoặc biện pháp ngoại khoa can thiệp điều trị bệnh. Cụ thể:
Dùng thuốc điều trị
Bác sĩ sẽ dựa vào tình trạng tổn thương, nguyên nhân gây xung huyết để chỉ định thuốc điều trị cho người bệnh. Để phòng ngừa các tác dụng phụ không mong muốn, bạn nên sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ. Một số loại thuốc thường dùng như:
- Thuốc ngừa thai giúp ổn định nội tiết tố cho phụ nữ, đồng thời giúp điều hòa kinh nguyệt.
- Thuốc giúp ngăn chặn chu kỳ hành kinh, giảm tình trạng kích thích viêm cổ tử cung, u xơ cổ tử cung,..
- Thuốc giúp điều trị chảy máu vùng kín.
- Thuốc được chỉ định để chóng viêm, giảm chảy máu, đau bụng kinh, phòng nguy cơ viêm nhiễm.
- Thuốc có tác dụng trị rối loạn chảy máu, ngoài ra còn có thuốc chống đông máu.
Can thiệp phẫu thuật
Phẫu thuật là giải pháp được chỉ định cho đối tượng bị viêm xung huyết cổ tử cung nặng nề. Phương pháp ngoại khoa xâm lấn nhằm loại bỏ ổ viêm, giảm chảy máu, ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm cho người bệnh. Các phương pháp được áp dụng thường là:
- Phẫu thuật loại bỏ niêm mạc tử cung: Phương pháp này có tác dụng giảm chảy máu hoặc có thể chấm dứt tình trạng chảy máu tử cung hoàn toàn. Tuy nhiên phương pháp này sẽ khiến phụ nữ không còn khả năng mang thai về sau. Ngoài ra, một số di chứng có thể xuất hiện như mất máu, ảnh hưởng tính mạng của người bệnh. Người bệnh thực hiện biện pháp này cần phải dùng các phương pháp tránh thai kéo dài cho đến mãn kinh.
- Phẫu thuật thuyên tắc động mạch tử cung: Điều trị các vấn đề về cổ tử cung, tử cung, trong đó có hiện tượng xung huyết cổ tử cung. Phẫu thuật nhằm chặn mạch máu đưa đến tử cung, giảm nguy cơ hình thành khối u ác tính, hỗ trợ điều trị, loại bỏ tác nhân gây hại, không làm ảnh hưởng đến tử cung.
- Phẫu thuật cắt bỏ tử cung: Thực hiện khi viêm nhiễm lan rộng vào tử cung, tình trạng bệnh diễn biến phức tạp hơn khi áp dụng các biện pháp khác nhưng không thu được hiệu quả. Tuy nhiên, việc loại bỏ tử cung có thể khiến phụ nữ không còn khả năng mang thai.
Can thiệp biện pháp ngoại khoa tiềm ẩn các rủi ro nhất định. Do đó, khuyến khích chị em phụ nữ nên thăm khám và điều trị sớm, không nên chủ quan khiến viêm xung huyết cổ tử cung trở nên nghiêm trọng hơn.
Phương pháp phòng ngừa viêm xung huyết cổ tử cung
Viêm xung huyết cổ tử cung nếu không điều trị sớm có thể phát sinh nhiều biến chứng nguy hiểm. Do đó, khi nhận thấy cơ thể có những biểu hiện bất thường, bạn nên chủ động thăm khám và điều trị sớm. Đồng thời, nên tự bảo vệ sức khỏe sinh sản của mình từ bây giờ, một số lưu ý phòng ngừa chứng bệnh này, chị em nên lưu ý:
- Vệ sinh vùng kín sạch sẽ hàng ngày, không thụt rửa sâu vào bên trong. Dùng dung dịch vệ sinh có thành phần nhẹ dịu, độ pH phù hợp giúp ổn định môi trường vùng kín, tránh gây mất cân bằng làm hại khuẩn có điều kiện tấn công.
- Không tự ý dùng các loại thuốc có ảnh hưởng đến nội tiết tố khi chưa thăm khám và được bác sĩ chỉ định. Thận trọng với các loại thuốc tránh thai khẩn cấp, đặc biệt là không nên lạm dụng.
- Quan hệ tình dục lành mạnh, không nên quan hệ mạnh bạo, nên dùng biện pháp phòng tránh thai an toàn. Không quan hệ với nhiều người, phòng ngừa viêm nhiễm các bệnh lây qua đường tình dục.
- Bổ sung cho cơ thể các dưỡng chất thiết yếu, ăn nhiều hoa quả tươi, rau củ giúp cung cấp vitamin, khoáng chất cho cơ thể. Đồng thời, hạn chế ăn đồ ăn nhiều dầu mỡ, đồ ăn quá ngọt, quá mặn, hạn chế sử dụng rượu bia, đồ uống chứa cồn hoặc chất kích thích,…
- Tập thể dục thể thao vừa sức, duy trì cân nặng cân đối, nghỉ ngơi hợp lý, hạn chế căng thẳng, stress ảnh hưởng đến nội tiết tố.
- Thăm khám phụ khoa định kỳ để theo dõi tình trạng sức khỏe. Tuân thủ theo khuyến cáo của bác sĩ trong việc điều trị và phòng ngừa các biến chứng hại sức khỏe sinh sản.
Viêm xung huyết cổ tử cung nếu kéo dài không điều trị có khả năng phát sinh các biến chứng nguy hại, do đó bạn nên chủ động thăm khám sớm. Dựa vào tình trạng sức khỏe của người bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định phương án can thiệp phù hợp, giúp cải thiện triệu chứng, ngăn nguy cơ viêm nhiễm chuyển nặng ảnh hưởng sức khỏe sinh sản của phụ nữ.
Có thể bạn quan tâm:
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!