Viêm Khớp Cùng Chậu Là Gì? Nguyên Nhân và Cách Chữa Trị

Theo dõi Viện y dược dân tộc trên goole news

Viêm khớp cùng chậu đặc trưng bởi tình trạng khớp cùng chậu bị sưng viêm, đau nhức. Các triệu chứng bệnh lý mặc dù tiến triển chậm, âm thầm nhưng kéo dài dai dẳng. Viêm khớp cùng chậu nếu không được thăm khám và điều trị kịp thời có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm.

Viêm khớp cùng chậu là bệnh gì?

Viêm khớp cùng chậu là thuật ngữ đề cập đến tình trạng khớp cùng chậu (khớp được nối giữa hai xương cánh chậu và đốt sống thắt lưng cuối) bị tổn thương, sưng viêm. Nguyên nhân gây ra bệnh lý khá đa dạng, trong đó thường gặp nhất là do ảnh hưởng của một số bệnh xương khớp, khởi phát sau khi nhiễm trùng đường sinh dục, tiêu hoá, tiết niệu hoặc hệ quả của quá trình mang thai và sinh nở.

Viêm Khớp Cùng Chậu Là Gì? Nguyên Nhân và Cách Chữa Trị
Viêm khớp cùng chậu đặc trưng bởi tình trạng khớp cùng chậu bị sưng viêm, đau nhức

Viêm khớp cùng chậu được xem là một trong những bệnh xương khớp mãn tính, tiễn triển dai dẳng. Bệnh lý nếu được điều trị kịp thời có thể kiểm soát hiệu quả, tuy nhiên trường hợp chủ quan có thể khiến tổn thương ở khớp cùng chậu diễn tiến âm thầm và ảnh hưởng trực tiếp đến chức năng vận động cũng như chất lượng cuộc sống.

Không giống với các bệnh xương khớp mãn tính khác, tình trạng viêm khớp cùng chậu có thể xảy ra sớm trong độ tuổi sinh nở. Tổn thương khớp thường khống gây ra các triệu chứng nặng nề và ít ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày. Tuy nhiên, bệnh nếu không được điều trị dứt điểm có thể diễn tiến nặng nề theo thời gian và gây ra nhiều khó khăn trong việc điều trị.

Dấu hiệu nhận biết viêm khớp cùng chậu

Thực tế nhận thấy, các triệu chứng viêm khớp cùng chậu thường diễn tiến âm thầm, hiếm khi bùng phát nghiêm trọng và ảnh hưởng đến sinh hoạt của người bệnh. Khớp cùng chậu được nối giữa đốt sống thắt lưng và xương cánh chậu nên khi bị viêm có thể gây ra một số biểu hiện như:

  • Cơn đau thường xuất hiện ở vùng thắt lưng, mông sau đó lan rộng xuống toàn bộ phần mông. Mức độ đau thường âm ỉ nhưng kéo dài dai dẳng trong thời gian dài.
  • Một số trường hợp có thể bị đau nhức dữ dội, đặc biệt là khi xoay người đột ngột, mang vác nặng hoặc khi mang thai. Cơn đau do bệnh lý gây ra thường khởi phát từng cơn khiến người bệnh gặp khó khăn trong vận động, cơ thể mệt mỏi,
  • Khớp cùng chậu bị viêm kéo dài có thể phát sinh một số triệu chứng thứ phát như teo cơ đùi, cơ mông, đau dọc dây thần kinh tọa
  • Vùng da bao quanh khớp có thể bị viêm đỏ, phù nề và nóng hơn so với các vùng da xung quanh.

Có thể nhận thấy, bệnh lý có số lượng triệu chứng hạn chế, không điển hình. Ngoài các biểu hiện trên, viêm khớp cùng chậu có thể đi kèm với mốt ố triệu chứng ở đường tiết niệu và phụ khoa (nhiễm trùng đường tiết niệu, phụ khoa lan rộng gây viêm ở khớp cùng chậu).

Dấu hiệu nhận biết viêm khớp cùng chậu
Cơn đau thường xuất hiện ở vùng thắt lưng, mông sau đó lan rộng xuống toàn bộ phần mông

Do đó trong một số trường hợp, người bệnh có thể gặp phải một số triệu chứng như:

  • Tiểu ra máu
  • Đau khi tiểu tiện
  • Cơ thể mệt mỏi, sốt
  • Đau khi quan hệ tình dục
  • Buồn nôn, nôn mửa
  • Âm đạo tiết dịch bất thường, dịch âm đao thường có mùi hôi hoặc chảy máu âm đạo không trong kỳ kinh nguyệt

Nếu không đi kèm với các biểu hiện do nhiễm trùng đường tiết niệu và phụ khoa, bệnh lý có thể bị nhầm lẫn với một số bệnh như thoát vị đĩa đệm, thoái hoá đốt sống thắt lưng, đau dây thần kinh tọa, viêm khớp háng,…

Nguyên nhân gây ra bệnh viêm khớp cùng chậu

Viêm khớp cùng chậu đặc trưng bởi tình trạng khớp cùng chậu bị tổn thương gây đau nhức và sưng viêm. Tình trạng này có thể xảy ra bởi nhiều nguyên nhân và yếu tố khác nhau. Trong đó có thể kể đến như yếu tố di truyền, ảnh hưởng của một số bệnh viêm khớp, mang thai, sinh nở,…

Dưới đây là một số nguyên nhân gây ra bệnh lý:

  • Yếu tố di truyền: Viêm khớp cùng chậu là một trong những bệnh xương khớp đã được minh chứng có tính chất gia đình. Cụ thể trong các nghiên cứu khoa học nhận thấy, đa số các trường hợp mắc bệnh lý này nếu có kháng nguyên HLA B27.
  • Viêm nhiễm đường tiết niệu, tiêu hoá và phụ khoa: Các bệnh lý này có thể lan rộng, dẫn đến tình trạng vi khuẩn viêm nhiễm tấn công đến cùng chậu. Đây cũng được xem là nguyên nhân phổ biến gây ra bệnh viêm khớp cùng chậu. Trường hợp khởi phát do viêm nhiễm, bệnh lý không chỉ gây đau nhức khớp mà còn đi kèm với một số biểu hiện toàn thân khác.
  • Ảnh hưởng của một số bệnh viêm khớp khác: Viêm khớp cùng chậu cũng có thể là hệ quả của một số bệnh lý viêm khớp phổ biến như viêm cột sống dính khớp, viêm khớp vảy nến, tổn thương khớp do lupus ban đỏ, viêm khớp phản ứng,… Nếu xảy ra do các bệnh lý này, số thượng khớp bị tổn thương từ 2 trở lên.
  • Quá trình mang thai và sinh nở: Sự giãn nở ở tử cung và xương chậu quá mức trong thời gian mang thai có thể chèn ép khớp cùng chậu. Tình trạng này có thể gây ra hiện tượng viêm, đau nhức khớp. Đây là nguyên nhân lý giải bệnh lý khởi phát chủ yếu ở nữ giới trong độ tuổi sinh sản.
  • Chấn thương: Viêm khớp cùng chậu cũng có thể là hệ quả do chấn thương trong quá trình lao động, sinh hoạt, tham gia giao thông,… Tác động cơ học khiến khớp cùng chậu bị tổn thương, đau nhức và sưng viêm. Bệnh lý khởi quá do chấn thương có thể điều trị dứt điểm nếu được can thiệp sớm. Ngược lại, trường hợp chủ quan có thể khiến tổn thương khớp diễn tiến nặng nề, gây ra hiện tượng dính khớp và hạn chế khả năng vận động.

Ngoài các nguyên nhân phổ biến trên, bệnh viêm khớp cùng chậu cũng có thể xảy ra khi gặp các yếu tố thuận lợi như:

  • Dị tật bẩm sinh (có chiều dài 2 chân không bằng nhau, bị vẹo lệch cột sống,…)
  • Trường hợp can thiệp phẫu thuật xương cánh chậu, phẫu thuật khớp háng không được vô trùng tuyệt đối hoặc thực hiện không đúng kỹ thuật làm tăng nguy cơ mắc bệnh viêm khớp cùng chậu.
  • Chế độ sinh hoạt thiếu khoa học
  • Bị loãng xương
  • Tăng cân quá nhanh, nhất là trong thời kỳ mang thai
  • Thừa cân – béo phì

Bệnh viêm khớp cùng chậu nguy hiểm không?

Viêm khớp cùng chậu là một trong những bệnh lý xương khớp phổ biến ở người cao tuổi và phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. Bệnh có thể khởi phát bởi nhiều nguyên nhân và yếu tố khác nhau nhưng đều tác động xấu đến hiệu suất lao động, chất lượng cuộc sống và khả năng lao động.

Bệnh viêm khớp cùng chậu nguy hiểm không?
Bệnh lý nếu không được thăm khám và điều trị kịp thời có thể làm tăng nguy cơ tổn thương dây thần kinh toạ

Trường hợp bệnh khởi phát do chấn thương, mang thai và viêm nhiễm thứ phát sau khi bị nhiễm trùng đường tiêu hoá, đường tiết niệu và phục khoa, bệnh lý có thể được kiểm soát hoàn toàn nếu được thăm khám và điều trị kịp thời. Ngược lại, viêm khớp cùng chậu do ảnh hưởng các bệnh viêm khớp mãn tính thì hầu như không thể điều trị dứt điểm. Tuy nhiên, việc chủ động điều trị sớm giúp khắc phục các triệu chứng lâm sàng, bảo toàn chức năng vận động, đồng thời hạn chế phát sinh các biến chứng do bệnh lý gây ra.

Nếu không được chữa trị kịp thời, bệnh viêm khớp cùng chậu có thể gây ra một số biến chứng như:

  • Teo cơ mông, đùi
  • Giảm khả năng vận động
  • Viêm cột sống dính khớp
  • Tổn thương dây thần kinh tọa
  • Tăng nguy cơ sinh mổ nếu bệnh xảy ra trong thời gian mang thai
  • Làm giảm chất lượng cuộc sống

Ngoài các biến chứng phổ biến trên, viêm khớp cùng chậu do một số bệnh viêm nhiễm đường tiêu hoá, phụ khoa, tiết niệu cũng có thể gây ra các biến chứng khác như tích mủ vòi trứng, nhiễm khuẩn huyết, tắc vòi trứng, tổn thương thận,… Do đó, việc chủ động thăm khám và điều trị sớm là rất cần thiết.

Các phương pháp chẩn đoán bệnh lý

Các triệu chứng bệnh viêm khớp cùng chậu thường không điển hình nên rất dễ bị nhầm lẫn với một số bệnh lý khác như đau dây thần kinh tọa, thoái hoá cột sống lưng,… Vì vậy, trước khi can thiệp điều trị, bác sĩ chuyên khoa sẽ tiến hành chẩn đoán bệnh lý, đánh giá mức độ tổn thương khớp, từ đó áp dụng phương pháp điều trị phù hợp nhất.

Các phương pháp chẩn đoán bệnh lý
Chụp X-Quang là một trong những xét nghiệm hình ảnh có giá trị cao trong chẩn đoán các bệnh xương khớp nói chung và viêm cùng chậu nói riêng

Dưới đây là các bước trong chẩn đoán bệnh viêm khớp cùng chậu:

  • Thăm khám lâm sàng: Sau khi khai thác các biểu hiện mà người bệnh gặp phải cùng với tiền sử gia đình, bác sĩ chuyên khoa có thể yêu cầu thực hiện một số động tác nhằm đánh giá biên độ vận động, phản ứng của xương chậu khi có tác động tác cơ học.
  • Chụp X-Quang: Chụp X-Quang là một trong những xét nghiệm hình ảnh có giá trị cao trong chẩn đoán các bệnh xương khớp. Từ hình ảnh chụp được cho phép quan sát biểu hiện của khớp cùng chậu, phát hiện tình trạng viêm ở các cơ quan lân cận như gai xương chậu, khớp mu, cột sống thắt lưng, khớp háng hoặc biến chứng dính khớp.
  • Chụp MRI: Trường hợp nghi ngờ viêm khớp cùng chậu là biểu hiện của bệnh viêm cột sống dính khớp, bác sĩ chuyên khoa có thể chỉ định chụp MRI. Kỹ thuật này cho phép bác sĩ quan sát được các cấu trúc xương, điểm bám tận, dây chằng phía sau khoang khớp. Kỹ thuật này có thể chẩn đoán được viêm cột sống dính khớp ở giai đoạn mới khởi phát và cả giai đoạn tiến triển.
  • Tiêm thuốc giảm đau: Bác sĩ có thể tiêm thuốc giảm đau (Lidocain) vào khớp cùng chậu nhờ vào sự hỗ trợ của kỹ thuật X-Quang. Nếu cơn đau xảy ra do bệnh lý này, việc tiêm thuốc giảm đau giúp làm dịu cơn đau nhanh chóng. Ngược lại, nếu cơn đau không thuyên giảm, bác sĩ nên cân nhắc một số khả năng khác có thể xảy ra.
  • Xét nghiệm máu, nước tiểu: Trường hợp nghi ngờ viêm khớp cùng chậu xảy ra do viêm nhiễm ở đường tiêu hoá, phụ khoa và tiết niệu, bác sĩ có thể yêu cầu người bệnh xét nghiệm nước tiểu, máu và một số bệnh phẩm khác. Sau đó, dùng bệnh phẩm nuôi cấy để xác định chủng vi khuẩn gây bệnh, từ đó xây dựng phác đồ điều trị phù hợp.

Sau khi có kết quả chẩn đoán, bác sĩ chuyên khoa sẽ đưa ra phương án điều trị phù hợp với từng trường hợp. Bệnh lý có thể khởi phát bởi nhiều nguyên nhân và yếu tố khác nhau nên việc tự ý điều trị tại nhà thường không đạt kết quả điều trị cao. Theo đó, các biện pháp điều trị tại nhà chỉ làm giảm các triệu chứng lâm sàng, không tác động đến căn nguyên của bệnh lý. Ngoài ra, việc lạm dụng phương pháp này quá mức còn khiến tổn thương khớp cùng chậu tiến triển nặng nề hơn và gây ra các biến chứng nghiêm trọng.

Các phương pháp điều trị viêm khớp cùng chậu

Theo các bác sĩ chuyên khoa, bệnh viêm khớp cùng chậu khởi phát nhiễm trùng và chấn thương có thể điều trị dứt điểm nếu được can thiệp sớm. Đối với tổn thương khớp cùng chậu mãn tính, can thiệp điều trị sớm có thể ngăn chặn tiến triển, giúp người bệnh duy trì chất lượng cuộc sống và dự phòng biến chứng.

Dưới đây là các phương pháp thường được chỉ định trong điều trị bệnh khớp cùng chậu:

1. Sử dụng thuốc Tây điều trị

Việc sử dụng thuốc Tây điều trị viêm khớp cùng chậu được chỉ định trong giai đoạn tiến triển của bệnh, đặc biệt là khi cơn đau nhức diễn tiến nghiêm trọng. Ngoài tác dụng kiểm soát các triệu chứng, một số loại thuốc còn có khả năng điều trị dứt điểm nguyên nhân gây bệnh (nhiễm trùng) hay làm chậm tiến triển của bệnh.

Sử dụng thuốc Tây điều trị
Việc sử dụng thuốc Tây điều trị viêm khớp cùng chậu được chỉ định trong giai đoạn tiến triển của bệnh

Các loại thuốc thường được chỉ định trong điều trị viêm khớp cùng chậu, bao gồm:

  • Thuốc kháng sinh: Thuốc kháng sinh thường được chỉ định trong các trường hợp bệnh lý khởi phát do nhiễm trùng. Dựa vào kết quả nuôi cấy vi khuẩn, bác sĩ có thể chỉ định một số loại kháng sinh như Doxycyclin, Amoxicillin, Azithromycin, Metronidazole,… Thuốc được dùng liên tục trong vòng vài tuần giúp tiêu diệt ổ vi khuẩn, đồng thời ngăn ngừa tình trạng tái phát.
  • Thuốc chống viêm, giảm đau: Các loại thuốc này thường được sử dụng để làm giảm các biểu hiện cơ năng do bệnh lý gây ra. Thông thường, bác sĩ sẽ chỉ định thuốc Paracetamol. Tuy nhiên, nếu không đáp ứng, có thể thay thế thuốc chống viêm không steroid (NSAID), thuốc giảm đau gây nghiện (opioids).
  • Thuốc giãn cơ: Thuốc giãn cơ có công dụng thư giãn cơ và hạn chế cơn đau do cơ co thắt quá mức. Nhóm thuốc này giúp làm giảm các biểu hiện do tổn thương dây thần kinh tọa ở người mắc bệnh viêm khớp cùng chậu mãn tính.
  • Thuốc sinh học ức chế TNF: Trường hợp bệnh viêm khớp cùng chậu khởi phát do cột sống dính khớp, bác sĩ có thể chỉ định một số loại thuốc sinh học nhằm ức chế TNF. Tuy nhiên, nhóm thuốc này có thể tiềm ẩn nhiều rủi ro và biến chứng nên chỉ dùng trong trường hợp cần thiết.
  • Corticosteroid đường uống/ tiêm: Thuốc được chỉ định trong trường hợp bệnh không đáp ứng các loại thuốc giảm đau, chống viêm thông thường. Tuy nhiên, thuốc có thể gây ra nhiều rủi ro tiềm ẩn và tác dụng phụ nên chỉ được dùng trong thời gian ngắn. Việc lạm dụng corticosteroid có thể gây phá huỷ các khớp lớn (khớp háng), tăng đường huyết, đục thuỷ tinh thể và loãng xương.

Dùng thuốc Tây mang lại hiệu quả nhanh chóng nhưng thường gây ra tác dụng phụ và một số rủi ro tiềm ẩn trong quá trình sử dụng. Do đó, người bệnh chỉ sử dụng thuốc khi có chỉ định của bác sĩ chuyên khoa và tuân thủ thủ theo chỉ dẫn về liều lượng và thời gian sử dụng thuốc.

2. Vật lý trị liệu

Thực tế nhận thấy, việc sử dụng thuốc chỉ giúp kiểm soát các triệu chứng lâm sàng, không có khả năng đẩy lùi bệnh lý hoàn toàn. Do đó, tổn thương ở khớp cùng chậu vẫn diễn tiến theo thời gian và dẫn đến dính khớp, cứng khớp.

Để bảo tồn chức năng vận động của cơ quan này, đồng thời giúp tăng hiệu quả quá trình điều trị bệnh lý, người bệnh cần kết hợp sử dụng thuốc Tây theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa và vật lý trị liệu. Phương pháp này giúp ngăn ngừa tình trạng dính khớp, duy trì khả năng linh hoạt của khớp cùng chậu và giảm thiểu nguy cơ gặp các biến chứng nặng nề.

Vật lý trị liệu 
Người bệnh cần kết hợp sử dụng thuốc Tây theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa và vật lý trị liệu để đạt kết quả điều trị tốt nhất

Dưới đây là một số phương pháp trị liệu vật lý thường được áp dụng cho người bị viêm khớp cùng chậu:

  • Biện pháp thụ động: Thuỷ trị liệu, chườm ấm, điện xung, tia hồng ngoại, sử dụng sóng siêu âm,… giúp giảm phù nề, đau nhức do bệnh lý gây ra. Bên cạnh đó, tác động từ những phương pháp còn giúp tăng chuyển hoá dưỡng chất, phục hồi các tổn thương ở khớp.
  • Tập vật lý trị liệu: Bên cạnh các kỹ thuật thụ động, người bệnh nên kết hợp tập vật lý trị liệu theo chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa. Theo đó, chương trình tập luyện được xây dựng dựa trên tình trạng sức khỏe cũng như độ tuổi của người bệnh. Mục tiêu của tập vật lý trị liệu là giúp cải thiện chức năng vận động, duy trì độ dẻo dai của khớp cùng chậu, ngăn ngừa tình trạng dính khớp.

Đối với những trường hợp người bệnh bị viêm khớp cùng chậu do viêm cột sống dính khớp, vật lý trị liệu có thể gồm các bài tập dành cho phổi bởi cơ quan này cũng có thể tổn thương do ảnh hưởng của bệnh lý.

3. Áp dụng liệu pháp y học tái tạo

Một số liệu pháp y học tái tạo như liệu pháp tế bào gốc, tiêm huyết tương giàu tiểu cầu cũng được chỉ định trong điều trị bệnh viêm khớp cùng chậu mãn tính. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ mang lại hiệu với những trường hợp bệnh khởi phát ở giai đoạn sớm, chưa xuất hiện những tổn thương không thể phục hồi cũng như chưa có hiện tượng dính khớp.

Áp dụng liệu pháp y học tái tạo 
Một số liệu pháp y học tái tạo như liệu pháp tế bào gốc, tiêm huyết tương giàu tiểu cầu cũng được chỉ định trong điều trị bệnh lý

Mục tiêu của các biện pháp y học tái tạo là giúp tăng lưu lượng máu đến các khớp bị tổn thương, phục hồi mô mềm, giảm đau nhanh chóng. Hơn nữa, các phương pháp này đã được chứng minh làm chậm quá trình dính khớp, đồng thời ngăn ngừa các biến chứng phát sinh.

  • Tiêm huyết tương giàu tiểu cầu (PRP): Phương pháp này được tiến hành bằng cách dùng máu tự thân quay ly tâm và lấy tiểu cầu để tiêm trực tiếp vào vùng bị tổn thương. PRP giúp đẩy nhanh tốc độ phục hồi ở các mô bị tổn thương, từ đó hạn chế cơn đau, làm chậm tiến triển của bệnh lý.
  • Liệu pháp tế bào gốc: Liệu pháp tế bào gốc được tiến hành bằng cách dùng mô mỡ tự thân, kế đến chiết tách lấy tế bào gốc và tiêm trực tiếp vào khu vực cần điều trị. Những tế bào này có tác dụng chữa lành, tái tạo mô, thúc đẩy tuần hoàn máu đến khớp cùng chậu, từ đó giúp giảm cứng khớp, đau nhức.

Được đánh giá mang lại nhiều lợi ích nhưng liệu pháp tế bào gốc và tiêm huyết tương giàu tiểu cầu có chi phí khá cao. Ngoài ra, các phương pháp điều trị này chỉ mang lại hiệu quả lâm sàng với những trường hợp bệnh ở mức độ nhẹ, chưa phát sinh biến chứng. Do đó, người bệnh cần thăm khám, chẩn đoán sớm để có nhiều sự lựa chọn trong việc điều trị.

4. Can thiệp phẫu thuật

Đa số các trường hợp viêm khớp cùng chậu ít phải can thiệp phẫu thuật. Tuy nhiên, trong một số trường hợp xuất hiện các biến chứng, tổn thương nặng nề gây ảnh hưởng đến chức năng vận động. Lúc này bác sĩ chuyên khoa có thể yêu cầu can thiệp ngoại khoa.

Phương pháp phẫu thuật điều trị viêm khớp cùng chậu giúp cải thiện khả năng vận động, khắc phục tình trạng đau nhức và một số biểu hiện đi kèm. Tuy nhiên, phẫu thuật có thể tiềm ẩn nhiều biến chứng và rủi ro như chảy máu kéo dài, viêm nhiễm,… nên chỉ được chỉ định trong các trường hợp cần thiết.

Các biện pháp phòng ngừa viêm khớp cùng chậu hiệu quả

Viêm khớp cùng chậu là một trong những bệnh lý xương khớp thường xảy ra trong độ tuổi sinh sản. Do đó, so với một số bệnh lý xương khớp do thoái hoá thì bệnh viêm khớp cùng chậu ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống của người bệnh.

Các biện pháp phòng ngừa viêm khớp cùng chậu hiệu quả 
Tăng cường tập luyện thể dục thể thao cũng là một trong những biện pháp giúp phòng ngừa bệnh lý hiệu quả

Vì vậy, người bệnh cần chủ động thực hiện một số biện pháp giúp phòng ngừa bệnh lý như sau:

  • Tích cực điều trị và phòng ngừa các tình trạng viêm nhiễm đường tiêu hoá, tiết niệu và phụ khoa. Bởi đây được xem là một trong những nguyên nhân phổ biến gây viêm khớp cùng chậu ở người trẻ tuổi và trung niên.
  • Trong thời gian mang thai, bạn cần xây dựng chế độ ăn uống điều độ, khoa học, tránh tình trạng tăng cân quá mức. Khi cân nặng tăng lên đột ngột sẽ làm tăng áp lực lên khớp cùng chậu và khiến cơ quan này bị đau nhức, tổn thương.
  • Thay đổi một số thói quen xấu như đứng, ngồi quá lâu, ngồi xổm, mang vác các vật nặng,…
  • Tăng cường tập luyện thể dục thể thao cũng là một trong những biện pháp giúp phòng ngừa bệnh lý hiệu quả. Để làm giảm nguy cơ mắc bệnh, bạn nên lựa chọn một số bộ môn vận động phù hợp như bơi lội, đạp xe, đi bộ, yoga,…
  • Bổ sung các dưỡng chất thiết cho cơ thể thông qua chế độ ăn uống khoa học, kiêng sử dụng thuốc lá, bia rượu, các chất kích thích. Bên cạnh đó, người bệnh cần kiểm soát cân nặng, tránh tình trạng thừa cân, béo phì.
  • Trường hợp gia đình có tiền sử bị viêm khớp cùng chậu, viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp, bạn nên chủ động thăm khám sức khỏe định kỳ 2 lần/ năm để kịp thời phát hiện sớm và điều trị khi có các triệu chứng bất thường.

Bệnh viêm khớp cùng chậu thường diễn tiến âm thầm và nặng dần theo thời gian, tác động xấu đến chức năng vận động, tăng nguy cơ tàn phế nếu không được thăm khám và điều trị kịp thời. Do đó, khi nhận thấy các dấu hiệu bất thường, người bệnh cần chủ động đến bệnh viện để được chẩn đoán và điều trị đúng cách.

Có thể bạn quan tâm:

Mới đây, Viện Y dược Cổ truyền dân tộc đã phát hiện 3 cây thuốc có khả năng xử lý viêm khớp dạng thấp hiệu quả. Các vị thuốc đã được nghiên cứu phối chế thành công trong bài thuốc xương khớp Quốc dược Phục cốt khang. Bài thuốc hiện được ứng dụng tại Trung tâm Thuốc dân tộc đã giúp rất nhiều người lành bệnh. ĐỪNG BỎ QUA...

Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Gọi ngay

0987173258

Tin mới

cach chon dung dich ve sinh phu nu

Cách Chọn Dung Dịch Vệ Sinh Phụ Nữ Phù Hợp, An Toàn Nhất

Sử dụng dung dịch vệ sinh để rửa vùng kín hàng ngày đã trở thành...
rua mat bang dung dich ve sinh phu nu

Tại Sao Nên Tránh Rửa Mặt Bằng Dung Dịch Vệ Sinh Phụ Nữ?

Hành trình tìm kiếm làn da khỏe mạnh và tươi sáng thường khiến chúng ta...
goi dau bang dung dich ve sinh phu nu

Gội Đầu Bằng Dung Dịch Vệ Sinh Phụ Nữ Trị Nấm Lợi Hay Hại

Dung dịch vệ sinh phụ nữ là sản phẩm mà đại đa số chị em...