Bệnh Vảy Nến: Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Cách Điều Trị Mới Nhất
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi
Vảy nến là một trong những bệnh lý da liễu mạn tính với những triệu chứng khó chịu, rất khó điều trị hỏi hoàn toàn. Tuy nhiên, nếu không được điều trị bệnh sẽ làm suy giảm chất lượng cuộc sống cũng như ảnh hưởng đến thẩm mỹ, khiến người bệnh tự ti và chịu đựng tâm lý bị kỳ thị.
Bệnh vẩy nến là gì?
Bệnh vảy nến có tên tiếng Anh là Psoriasis và có tính chất mãn tính, kéo dài dai dẳng và dễ tái đi tái lại. Đặc trưng của bệnh vảy nến khác với các bệnh lý da liễu khác là sự tăng sinh sản xuất các tế bào da. Vì thông thường, chu kỳ sản xuất da ở người bình thường chỉ diễn ra trong khoảng một tháng, tuy nhiên khi bị vảy nến thì quá trình này diễn ra trong vòng vài ngày.
Điều này cũng đồng nghĩa với việc các tế bào da cũ chưa kịp được loại bỏ thay đi thì những tế bào da mới lại được sản xuất, các lớp da phát triển chồng lên nhau và tạo thành những mảng da dày màu trắng giống như vảy nến. Không chỉ đơn thuần như vậy, những tế bào da bị cơ thể đào thải nhưng chưa hết chu kỳ sống, tức là chúng chưa phải tế bào chết sẽ gây ra những tổn thương, viêm nhiễm, ngứa ngáy trên bề mặt da.
Theo một thống kê cho thấy, có khoảng 5 – 7% người mắc bệnh vảy nến trong tổng số lượng bệnh nhân da liễu. Tùy theo cơ địa của từng người, điều kiện sống cũng như từng khu vực khác nhau mà tỷ lệ mắc bệnh sẽ khác nhau. Trong đó, độ tuổi mắc bệnh phổ biến nhất là trẻ nhỏ dưới 10 tuổi và người bệnh từ 20 – 50 tuổi.
Bệnh có thể xuất hiện ở bất kỳ ai ở giới tính nào cũng như có thể xuất hiện ở mọi vị trí trên cơ thể. Tuy nhiên, phổ biến nhất là vảy nến trên da đầu, nặng hơn thì bị vảy nến toàn thân rất khó chữa trị. Các chuyên gia đánh giá vảy nến là căn bệnh không có khả năng lây lan, không nguy hiểm đến tính mạng nhưng lại rất khó có thể chữa trị dứt điểm hoàn toàn.
Nguyên nhân gây bệnh vảy nến
Cho đến nay, nguyên nhân và cơ chế gây bệnh vảy nến vẫn còn là “ẩn số” của giới y học. Tuy không thể xác định được nguyên nhân gây bệnh chính xác nhưng vẫn có một số yếu tố được nghiên cứu là có liên quan đến bệnh vảy nến như:
- Do di truyền: Các nghiên cứu khoa học đã chỉ ra rằng vảy nến là bệnh lý da liễu có liên quan mật thiết đến yếu tố di truyền. Tức là nếu trong gia đình có thành viên nào cùng huyết thống bị vảy nến thì tỷ lệ đời sau của họ sẽ có tỷ lệ mắc bệnh khá cao.
- Do bị chấn thương ngoài da: Người bệnh bị chấn thương, tác động mạnh gây tổn thương làn da, trầy xước nhưng không được xử lý và vệ sinh sạch sẽ đúng cách sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các loại vi khuẩn xâm nhập vào trong cơ thể, gây viêm nhiễm và hình thành khởi phát bệnh, trong đó bệnh có cả bệnh vảy nến.
- Do tiếp xúc với các loại hóa chất độc hại: Nếu có một làn da nhạy cảm, dễ bị kích ứng mà thường xuyên tiếp xúc với các loại mỹ phẩm, chất tẩy rửa, bột giặt, xà phòng… sẽ làm khởi phát các triệu chứng dị ứng và gây bệnh vảy nến.
- Do nhiễm khuẩn: Sự xuất hiện của một số loại virus có gen mã hóa ngược trong cơ thể chính là nguyên nhân làm suy giảm hệ miễn dịch. Ngoài ra, các loại liên cầu khuẩn cũng là nguyên nhân hàng đầu gây ra tình trạng nhiễm khuẩn da và khởi phát bệnh.
- Rối loạn hệ thống chuyển hóa: Trong cơ thể con người nếu xảy ra bất kỳ vấn đề nào về quá trình chuyển hóa đường hoặc đạm cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh vảy nến.
- Rối loạn nội tiết tố nữ: Ở phụ nữ khi bị vảy nến, nổi mề đay, viêm da dị ứng, viêm da cơ địa… đều có thể là do sự rối loạn nội tiết tố trong cơ thể. Chỉ cần kiểm soát ổn định được nội tiết tố thì các triệu chứng bệnh sẽ tự động biến mất.
- Do sử dụng chất kích thích: Nghiện rượu bia, thuốc lá… cũng là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây ra những phản ứng khó chịu trên bề mặt da, khởi phát bệnh vảy nến.
- Do tâm lý bất ổn: Người bệnh rơi vào trạng thái căng thẳng, stress và áp lực kéo dài cũng có thể làm khởi phát các triệu chứng kích ứng da và bùng phát bệnh vảy nến. Trường hợp đang mắc bệnh mà căng thẳng quá mức sẽ càng làm tăng nặng tình trạng bệnh.
- Thừa cân – béo phì: Tăng cân quá nhanh, thậm chí là béo phì sẽ làm tăng nguy cơ mắc bệnh vảy nến.
Dấu hiệu nhận biết bệnh vảy nến
Việc nắm rõ các triệu chứng của bệnh sẽ giúp phát hiện bệnh kịp thời, điều trị và kiểm soát triệu chứng tốt hơn:
- Ngứa ngáy: Hầu hết những người mắc bệnh vảy nến đều phải đối mặt với triệu chứng ngứa ngáy này. Những cơn ngứa ngáy khó chịu, kéo dài dai dẳng và thường xuyên khiến người bệnh vô cùng mệt mỏi và còn ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, hiệu suất công việc hằng ngày.
- Nổi mẩn đỏ trên da: Đây cũng là dấu hiệu dễ nhận biết và có thể quan sát bằng mắt thường nhất. Những vùng da bị tổn thương bắt đầu ửng đỏ lên. Tùy vào mức độ nặng nhẹ của bệnh mà kích cỡ của những mảng đỏ sẽ khác nhau.
- Xuất hiện các mảng trắng trên da: Làn da của người bệnh vảy nến xuất hiện rất nhiều những mảng trắng đục như sừng vảy. Khi cạy những lớp vảy này lên sẽ thấy bên dưới là các lớp sừng nằm chồng chất lên nhau và dễ bị bong tróc, rơi ra như bụi phấn trắng.
- Tổn thương khớp: Theo một thống kê thì có đến 20% người bệnh vảy nến kèm theo triệu chứng bị cứng khớp hoặc biến dạng khớp gây khó khăn trong việc đi lại, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt hằng ngày.
- Vị trí bị tổn thương: Những mảng da bị tổn thương có thể có kích thước từ vài milimet đến vài centimet tại các vị trí như móng tay, móng chân, mông, đầu gối, khuỷa tay, vùng da xương cùng…
- Số lượng vảy nến: Khi mắc bệnh thì số lượng vảy nến trên cơ thể thường không giới hạn, có thể nhiều hay ít tùy theo tình trạng bệnh. Có những trường hợp chỉ bị tổn thương tại một vị trí hoặc bị tổn thương toàn thân, những mảng da bị tổn thương thường cộm cứng, có giới hạn rõ ràng.
Phân loại các dạng vảy nến phổ biến
Các chuyên gia cho biết có rất nhiều thể vảy nến và để phân loại chúng có thể dựa vào vị trí hoặc dạng bệnh.
Phân loại vảy nến dựa theo dạng bệnh
- Vảy nến thể mảng bám: Đối với bệnh vảy nến ở dạng này thì làn da sẽ bị ủng đỏ, bề mặt khô ráp và dễ bị bong tróc vảy trắng. Một số vị trí dễ bị vảy nến thể mảng bám như khuỷa tay, da đầu, đầu gối…
- Vảy nến thể mủ: Tức là những vùng da bị vảy nến thường đi kèm với mủ. Nếu người bệnh không chăm sóc cẩn thận thì rất dễ làm mủ bị vỡ ra và gây viêm nhiễm, bội nhiễm.
- Vảy nến thể nghịch: hay còn được gọi là vảy nến da tiết bã thường xuất hiện tại những nếp gấp trên bề mặt da. Nguyên nhân là do những vùng da này thường có xu hướng tiết nhiều chất bã nhờn hơn và gây ra tình trạng ẩm ướt. Vảy nến thể nghịch thường khác với các dạng vảy nến khác là không gây ra triệu chứng bong tróc da.
- Vảy nến thể đốm: Tình trạng bệnh này thường không xuất hiện ngay từ đầu mà chỉ được khởi phát sau những đợt nhiễm khuẩn. Mức độ tổn thương trên da diễn ra nhanh chóng và có khả năng lan rộng ra khắp cơ thể.
- Vảy nến dạng giọt: Đây là thể bệnh thường xảy ra ở trẻ nhỏ với đặc trưng triệu chứng là các tổn thương dạng giọt trên bề mặt da. Bệnh thường xảy ra phổ biến khi bị viêm họng vì nhiễm vi khuẩn Streptococcus.
- Vảy nến thể tròn: Dạng vảy nến này tương đối hiếm gặp với triệu chứng đặc trưng là vô số những hình tròn to nhỏ khác nhau trêm bề mặt da và cực kỳ ngứa ngáy kèm theo nhiều vết ửng đỏ khó chịu.
Phân loại bệnh vảy nến dựa theo vị trí xuất hiện
- Vảy nến da đầu: Đây là vị trí rất dễ bị vảy nến do thường xuyên bị kích ứng gây ngứa ngáy và rụng nhiều tóc.
- Vảy nến móng tay: Khi bị vảy nến tại vị trí này sẽ gây ra những tổn thương nhất định đến móng tay. Thường thì móng tay sẽ chuyển sang màu vàng, nổi bật lên so với nền móng trắng. Không những vậy lớp sừng có sự tách biệt với móng, giòn và dễ gãy.
- Vảy nến ở mặt: Những tổn thương khu trú nhiều ở trán, vùng da ngang chân mày và có thể lan dài xuống má, cằm.
- Vảy nến ở mông: Các đốm mẩn đỏ của bệnh vảy nến nằm khu trú ở hai bên mông. Đây cũng chính là vị trí khởi phát bệnh phổ biến nhất hiện nay.
- Vảy nến ở tai: Các triệu chứng thường xuất hiện ở vùng da phía sau vành tai.
- Vảy nến viêm khớp: Khớp xương của người bệnh bị cứng, sưng đau, hạn chế hoạt động, đặc biệt là vào mỗi buổi sáng sớm. Hầu hết những người bị vảy nến thể mủ sẽ rất dễ mắc thêm bệnh lý này.
- Vảy nến toàn thân: Những triệu chứng điển hình của bệnh vảy nến sẽ xuất hiện toàn thân gây đau rát, ngứa ngáy và khó chịu cho người bệnh. Những tổn thương nhanh chóng diễn tiến nặng kèm theo các triệu chứng như mất nước, ớn lạnh, viêm phổi, nhiễm trùng da…
Bệnh vảy nến có nguy hiểm không?
Trên thực tế, vảy nến là bệnh da liễu và chỉ gây ra những triệu chứng khó chịu ở bề mặt da. Tuy nhiên, nếu không được kiểm soát và điều trị kịp thời vẫn có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm gây ảnh hưởng đến sức khỏe của người bệnh như:
- Các bệnh lý về khớp: Bệnh viêm khớp, cứng khớp… được xem là biến chứng phổ biến nhất của bệnh vảy nến. Có đến 30% trường hợp các triệu chứng vảy nến xuất hiện xung quang khớp và khiến khớp bị tổn thương. Bệnh vảy nến sẽ càng trở nên nghiêm trọng nếu biến chứng này ảnh hưởng đến cả cột sống, dây chằng… Lúc này, người bệnh gần như không còn đủ khả năng để đi lại hay vận động.
- Các bệnh lý về tim mạch: Những người bị vảy nến đều có nguy cơ cao mắc bệnh huyết áp và tim mạch. Không những vậy, việc sử dụng các loại thuốc điều trị này cũng có thể gây ra tác dụng phụ như tăng nồng độ cholesrol trong máu, tăng nguy cơ đột quỵ…
- Bệnh suy thận: Mắc bệnh vảy nến bắt buộc phải can thiệp điều trị chuyên sâu, trong đó sử dụng thuốc lâu dài gây ảnh hưởng rất lớn đến chức năng gan, thận và tăng nguy cơ bị suy thận.
- Các bệnh lý liên quan đến nội tiết tố: Một số bệnh lý như cao huyết áp, tiểu đường, gan nhiễm mỡ, thừa cân, béo phì, tăng nồng độ lipid trong máu… cũng là những biến chứng điển hình có liên quan đến sự rối loạn nội tiết tố trong cơ thể khi mắc bệnh vảy nến.
- Một số các biến chứng khác: Bệnh vảy nến không được điều trị kịp thời có thể làm tổn thương khoang miệng, giảm thính lực, thị lực…
Ngoài những biến chứng về sức khỏe thì bệnh vảy nến cũng gây ra những biến chứng về tinh thần như khiến người bệnh tự ti, e ngại trong giao tiếp, lo lắng khi điều trị bệnh kéo dài nhưng không khỏi và về lâu dài có thể dẫn đến trầm cảm.
Biện pháp chẩn đoán vảy nến hiện nay
Việc chẩn đoán bệnh vảy nến chủ yếu dựa trên các triệu chứng lâm sàng trên bề mặt da. Bác sĩ sẽ tiến hành thăm khám, hỏi bệnh sử của người bệnh và các thành viên trong gia đình để loại trừ các nguyên nhân gây bệnh, từ đó tư vấn phương pháp điều trị phù hợp và mang lại kết quả tốt nhất.
Tuy nhiên, với những trường hợp chỉ chẩn đoán lâm sàng vẫn không thể tìm ra nguyên nhân gây bệnh hay bác sĩ chưa đủ cơ sở để phân biệt chính xác bệnh vảy nến với các bệnh lý da liễu khác. Lúc này, bác sĩ sẽ cân nhắc cho người bệnh tiến hành làm xét nghiệm sinh thiết da. Mẫu da bị tổn thương được lấy theo quy trình và kiểm tra dưới kính hiển vi để đưa ra kết luận chính xác liệu có mắc bệnh vảy nến hay không.
Phương pháp điều trị bệnh vảy nến hiệu quả
Các chuyên gia cho biết bệnh vảy nến cũng tương tự như các bệnh lý da liễu khác đó là không thể chữa khỏi dứt điểm hoàn toàn. Vì hầu hết các trường hợp bị vảy nến đều có liên quan đến tính di truyền và cơ địa nhạy cảm. Do đó việc điều trị vảy nến chủ yếu dựa vào kiểm soát triệu chứng để ngăn bệnh diễn tiến nặng hơn và phòng ngừa tái phát.
1. Điều trị vảy nến bằng thuốc Tây
Đây là phương pháp được ưu tiên áp dụng đầu tiên trong điều trị vảy nến vì căn bệnh này khá phức tạp, không thể tự khỏi được nếu không can thiệp điều trị y khoa.
Điều trị tại chỗ
Trường hợp các triệu chứng của bệnh vảy nến chỉ xuất hiện tại một vùng da nhất định thì người bệnh sẽ được bác sĩ kê đơn một số loại thuốc bôi điều trị tại chỗ. Một số loại thuốc điều trị tại chỗ được sử dụng phổ biến như:
- Thuốc mỡ chứa corticoid: Thuốc có tác dụng giảm đau, kháng viêm, chống khuẩn và phòng ngừa các tổn thương lan rộng trên bề mặt da. Mặc dù nhóm thuốc này được đánh giá cao về hiệu quả nhưng tuyệt đối không được lạm dụng thuốc vì có thể gây ra tác dụng phụ, khiến bệnh ngày càng nặng hơn.
- Thuốc mỡ chứa Salicylé: Nhóm thuốc này có tác dụng làm giảm bong tróc lớp vảy nến màu trắng trên bề mặt da.
- Thuốc mỡ chứa vitamin A: Sử dụng loại thuốc này có khả năng kiềm hãm sự phát triển của các tế bào bị sừng hóa trên bề mặt da. Đồng thời, hàm lượng vitamin A trong thuốc có khả năng làm giảm ngứa ngáy, ngăn ngừa khô da hiệu quả.
- Một số loại kem bôi khác: Hiện nay trên thị trường có rất nhiều sản phẩm kem dưỡng ẩm dịu nhẹ có tác dụng làm dịu da, mịn da và ức chế sự hình thành của những mảng da bong tróc trên bề mặt da.
Điều trị toàn thân
Với những trường hợp bị vảy nến toàn thân, bác sĩ sẽ chỉ định kê đơn một số loại thuốc có khả năng kiểm soát triệu chứng bệnh như Methotrexate, Soritane, Tigasone, Cyclosporin… Nhóm thuốc này có tác dụng khắc phục các triệu chứng nhanh chóng và hiệu quả. Tuy nhiên, nhóm thuốc này có tác dụng khá mạnh, tuyệt đối không được lạm dụng thuốc vì có thể gây ra tác dụng phụ như suy giảm bạch cầu, rối loạn chức năng gan, suy thận, gây quái thai…
Bên cạnh đó, một số loại thuốc tiêm cũng được chỉ định sử dụng trong trường hợp bệnh vảy nến mức độ nghiêm trọng. Một số loại thuốc được chỉ định sử dụng phổ biến trong nhóm này như: Lnfliximab, Ixekizumab, Guselkumab, Secukinumab, Etanercept, Brodalumab, Adalimumab, Adalimumab-adbm…
Ngoài ra, một số loại thuốc tiêm dạng sinh học có chứa một số thành phần từ cơ thể sống của con người nên đem lại hiệu quả khá cao. Một số loại thuốc được sử dụng phổ biến như Adalimumab, Infliximab, Etanercept, Alefacept, Efalizumab… Tuy nhiên, người bệnh cần hết sức lưu ý khi sử dụng nhóm thuốc tiêm sinh học này vì thuốc dễ gây ra tác dụng phụ như thiếu máu, đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, các bệnh lý đường hô hấp…
Ngoài sử dụng thuốc thì trong Y học hiện đại còn có một biện pháp điều trị vảy nến hiệu quả đó là liệu pháp ánh sáng (quang trị liệu). Phương pháp này áp dụng tia UVA, UVB nhân tạo với bước sóng ngắn dài khác nhau để loại bỏ những mảng vảy nến dày cứng trên bề mặt da. Tuy nhiên, không phải ai cũng có thể áp dụng biện pháp này vì rất dễ gây ra tác dụng phụ ngoài ý muốn.
Một số lưu ý trong điều trị bệnh vảy nến bằng thuốc Tây
- Người bệnh cần tuyệt đối tuân thủ hướng dẫn sử dụng thuốc của bác sĩ trong sử dụng thuốc, không được tự ý thay đổi liều dùng hay lạm dụng thuốc vì có thể làm ảnh hưởng đến kết quả điều trị bệnh.
- Trong quá trình sử dụng thuốc, cần chú ý theo dõi tiến triển của bệnh, theo dõi sức khỏe và nếu bệnh không có dấu hiệu thuyên giảm, thậm chí tác dụng phụ ngày càng nhiều thì nên báo ngay cho bác sĩ để được điều chỉnh loại thuốc và phương pháp điều trị.
2. Chữa vảy nến bằng các mẹo dân gian tại nhà
Trong dân gian có rất nhiều mẹo hay giúp cải thiện triệu chứng bệnh vảy nến mà lại rất dễ thực hiện, không quá tốn kém. Lưu ý những mẹo này chỉ phù hợp với những bệnh nhân vảy nến thể nhẹ, các triệu chứng vừa khởi phát, người bệnh có thể áp dụng trước khi tìm đến các phương pháp điều trị chuyên sâu.
- Chữa vảy nến bằng lá khế: Lá khế được xem là “vị cứu tinh” chữa được mọi bệnh lý da liễu, trong đó có bệnh vảy nến. Chuẩn bị một nắm lá khế tươi, rửa sạch rồi giã hoặc xay nhuyễn, lấy phần hỗn hợp đã xay nhuyễn đắp trực tiếp lên vùng da bị tổn thương, giữ nguyên trong khoảng 15 phút thì rửa lại bằng nước sạch.
- Chữa vảy nến bằng cây lược vàng: Dùng khoảng 3 – 4 lá của cây lược vàng giã nhuyễn cùng một ít muối hạt rồi đắp lên vùng da bị vảy nến, để khoảng 10 – 15 phút thì rửa lại bằng nước sạch.
- Chữa vảy nến bằng lá lốt: Lá lốt trong điều trị bệnh vảy nến dùng cả phần lá, thân và cây, rửa sạch rồi đem đi nấu sôi lên trong khoảng 10 phút. Phần nước lá này dùng để ngâm rửa những mảng vảy nến 2 – 3 lần/ tuần sẽ giúp đạt được hiệu quả tốt nhất.
- Chữa vảy nến bằng lá trầu không: Chuẩn bị vài lá trầu không tươi, rửa sạch và cho vào nồi nấu sôi lên cùng một ít muối. Lọc lấy phần nước lá này để tắm hoặc ngâm rửa vùng da bị tổn thương hằng ngày hoặc có thể kết hợp uống nước lá lốt nhằm đem lại hiệu quả cao nhất.
Hướng dẫn một số biện pháp chăm sóc và phòng ngừa tái phát vảy nến
Điều trị bệnh vảy nến mất rất nhiều thời gian nên người bệnh cần phải kiên trì và chuẩn bị sẵn sàng tâm lý để chiến đấu với bệnh. Không chỉ tuân thủ theo hướng dẫn điều trị y khoa của bác sĩ, bạn cũng nên chủ động thực hiện những biện pháp chăm sóc hằng ngày để phòng ngừa bệnh tái phát hiệu quả.
- Giữ vệ sinh cơ thể sạch sẽ mỗi ngày, đặc biệt là vùng da bị vảy nến. Ưu tiên sử dụng những sản phẩm có khả năng làm sạch sâu nhưng dịu nhẹ, không chứa những thành phần kích ứng, có độ pH phù hợp với làn da.
- Tạo thói quen sử dụng kem dưỡng ẩm để cấp ẩm, làm mềm mịn và dưỡng da khỏe mạnh, chống lại những tác nhân gây dị ứng.
- Tuyệt đối không sử dụng tay hay vật nhọn cứng cào gãi, chà xát lên vùng da bị tổn thương vì có thể gây ra tình trạng bội nhiễm, nhiễm trùng da nguy hiểm.
- Xây dựng chế độ ăn uống khoa học, ưu tiên các loại thực phẩm từ thực vật chứa nhiều vitamin và khoáng chất. Tránh ăn những loại thực phẩm làm tăng nguy cơ gây kích ứng như hải sản, thịt bò, thịt gà, đậu phộng…
- Uống nhiều nước mỗi ngày, nước sẽ giúp duy trì sự hoạt động của cơ thể và rất cần thiết để duy trì độ ẩm cho làn da. Tùy sở thích mà bạn có thể thay đổi xen kẽ những loại nước ép hoa quả vừa tốt cho da vừa tăng cường sức đề kháng cho cơ thể.
- Tuyệt đối không sử dụng các chất kích thích như cà phê, rượu, bia, thuốc lá… trong quá trình điều trị bệnh vì sẽ làm giảm kết quả điều trị.
- Hạn chế tối đa việc tiếp xúc với các chất dị nguyên gây dị ứng như các loại hóa chất độc hại, khói bụi ô nhiễm, phấn hoa, lông động vật… vì sẽ càng khiến cho các triệu chứng bệnh càng diễn tiến nghiêm trọng hơn, kéo dài thời gian điều trị.
- Kiểm soát căng thẳng và áp lực của bản thân, không nên lo lắng quá mức mà thay vào đó nên thư giãn hết mức và dành nhiều thời gian nghỉ ngơi để điều trị bệnh hiệu quả hơn.
- Thường xuyên tập thể dục, vận động để nâng cao sức đề kháng, chỉ khi bạn có một cơ thể khỏe mạnh thì mới có đủ khả năng chống lại sự tấn công gây bệnh từ các tác nhân xung quanh.
- Điều chỉnh giờ giấc nghỉ ngơi, ngủ đúng giờ, không thức khuya và không ngủ trong phòng có nhiệt độ quá lạnh.
- Việc sử dụng bất kỳ loại thuốc hỗ trợ điều trị nào cũng cần tham khảo trước ý kiến của bác sĩ, dù là viên uống thực phẩm chức năng, thảo dược tự nhiên để hạn chế tối đa tác dụng phụ hay rủi ro ngoài ý muốn.
Hy vọng rằng những thông tin cơ bản về bệnh vảy nến trong bài viết trên đã giúp quý bạn đọc có thêm những kiến thức hữu ích cho bản thân. Vảy nến là bệnh lý da liễu tái phát thường xuyên, vì vậy người bệnh cần tuân thủ theo hướng dẫn điều trị của bác sĩ và không được chủ quan cũng như không tự ý điều trị tại nhà để tránh làm bệnh nặng hơn.
Có thể bạn quan tâm
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!