Thoát Vị Đĩa Đệm: Nguyên nhân, Dấu hiệu và Cách điều trị
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi
Thoát vị đĩa đệm là bệnh lý xương khớp phổ biến đang ngày càng có xu hướng gia tăng trong xã hội hiện đại. Đặc biệt, bệnh đang dần trẻ hóa xảy ra ở người từ 30 – 60 tuổi. Biến chứng của bệnh rất khó lường, thậm chí mất khả năng vận động nếu không điều trị kịp thời.
Bệnh thoát vị đĩa đệm là gì?
Đĩa đệm là bộ phận nằm giữa các đốt sống, được cấu tạo từ 2 phần là vỏ bao xơ bên ngoài và nhân nhầy bên trong. Bộ phận này đảm nhận nhiệm vụ co giãn, giúp các đốt xương hoạt động trơn tru, tránh các khớp xương cọ xát vào nhau dẫn đến tổn thương.
Thoát vị đĩa đệm (tên tiếng Anh là Herniated Disc) là hiện tượng lớp bao xơ bị rách khiến cho lớp nhân nhầy bên trong đĩa đệm cột sống dịch chuyển ra khỏi vị trí vòng sợi, gây chèn ép lên các rễ thần kinh xung quanh cột sống. Tình trạng đĩa đệm bị thoát bị vị có thể xảy ra ở một hoặc nhiều đĩa đệm trên cùng một cột sống tại một thời điểm nhất định.
Bệnh thoát vị đĩa đệm được chia làm 2 dạng phổ biến gồm: thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng và thoát vị đĩa đệm cổ. Mỗi dạng bệnh có các triệu chứng điển hình như sau:
- Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng: Đây là tình trạng lớp nhân nhầy ở vùng đĩa đệm bị thoát ra ngoài thông qua vết rách trên vỏ bao xơ. Từ đó gây chèn ép lên các rễ thần kinh, tủy sống cùng nhiều cơ quan khác khiến người bệnh chịu nhiều đau đớn, khó chịu. Trong đó, phải kể đến một số vị trí cột sống thắt lưng dễ bị thoát vị nhất là:
- Thoát vị đĩa đệm L4 L5: Đốt sống L4, L5 là những đốt sống nằm ở vị trí thấp nhất trong cột sống thắt lưng, có nhiệm vụ đảm bảo chức năng nâng đỡ trọng lượng cơ thể. Chính vì phải chịu áp lực tải trọng lớn, nhất là khi bị tác động mạnh chấn thương càng khiến đĩa đệm dễ bị thoát vị.
- Thoát vị đĩa đệm L5, S1: Đốt sống lưng L5 nằm ngay vị trí thứ 5 còn S1 nằm ở vị trí xương cùng thứ nhất trên cột sống. Đoạn cột sống này được xem là điểm tựa chính của cột sống. Chính vì vậy, nếu gặp bất kỳ tổn thương nào sẽ gây ảnh hưởng rất nhiều đến tình trạng đĩa đệm.
- Thoát vị đĩa đệm cổ: Đây là tình trạng đĩa đệm giữa của các đốt sống cổ rỉ dịch, phình to lên và tách rời khỏi vị trí ban đầu. Từ đó làm bùng phát các triệu chứng đau nhức, hạn chế cử động do sự chèn ép của các đĩa đệm lên dây thần kinh. Bệnh không gây ảnh hưởng đến tính mạng nhưng có thể gây liệt nửa người cùng nhiều biến chứng nguy hiểm khác.
Nguyên nhân gây thoát vị đĩa đệm
Tình trạng thoát vị đĩa đệm có thể xuất phát từ các nguyên nhân bên ngoài lẫn bên trong cơ thể, chẳng hạn như:
1. Do sự lão hóa tự nhiên trong cơ thể
Lão hóa được xem là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây ra thoát vị đĩa đệm nói riêng và rất nhiều bệnh lý xương khớp nói chung. Có thể hiểu đơn giản tình trạng lão hóa này là trước khi dẫn đến thoát vị thì đĩa đệm đã phải trải qua một thời gian dài chịu tác động, áp lực, suy yếu dần và mới bộc lộ triệu chứng thoái hóa
Khi đĩa đệm bị thoái hóa, sự thẩm thấu của hệ xương khớp dần kém đi khiến cho đĩa đệm không có đủ dưỡng chất để phát triển khỏe mạnh, từ đó dẫn đến mất nước và khô. Từ đó các vòng sợi bao xơ cũng dần yếu đi, đến một thời điểm nhất định đĩa đệm chịu một tác động mạnh gây nứt, rách sẽ làm dịch nhân nhầy ra bên ngoài và hình thành bệnh.
2. Do gặp chấn thương, tai nạn
Nếu như nguyên nhân lão hóa là quá trình xảy ra tự nhiên khi tuổi tác cao thì bị chấn thương do tai nạn lại là nguyên nhân khó có thể kiểm soát trước được. Trong sinh hoạt hằng ngày tiềm ẩn rất nhiều sự cố như: tai nạn giao thông, tai nạn lao động, tai nạn khi chơi thể thao hay trong những sinh hoạt đơn giản hằng ngày…
Chấn thương khiến cho đĩa đệm bị tác động dẫn đến thoát vị lệch khỏi vị trí ban đầu. Với nguyên nhân này, người bệnh cần nhanh chóng thăm khám, thực hiện các xét nghiệm chụp chiếu để phát hiện các tổn thương bên trong mà mắt thường không nhìn thấy.
3. Do thừa cân béo phì
Một chế độ ăn uống kém khoa học chính là nguyên nhân dẫn đến thừa cân béo phì nhanh chóng. Việc trọng lượng cơ thể tăng lên đột ngột là nguyên nhân khiến cho cột sống chịu áp lực lớn trong thời gian dài và làm tăng nguy cơ thoát vị đĩa đệm.
4. Do tính chất công việc
Những công việc yêu cầu phải duy trì lâu một tư thế như ngồi, đứng, khom… khiến người bệnh không thoải mái hoặc thực hiện các công việc nặng nhọc cũng là yếu tố nguy cơ góp phần đẩy nhanh quá trình thoái hóa của đĩa đệm.
5. Một số nguyên nhân khác
- Bệnh thoát vị đĩa đệm có tính chất di truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Cụ thể khi trong gia đình thành viên bị thoát vị đĩa đệm hoặc các bệnh lý xương khớp tương tự thì nguy cơ di truyền cho thế hệ sau sẽ cao hơn so với những người bình thường.
- Người có tật xương khớp bẩm sinh như gù vẹo, thoái hóa cột sống... cũng dễ làm tăng nguy cơ thoát vị đĩa đệm.
- Thường xuyên thực hiện các thói quen xấu như kẹp điện thoại vào vai nói chuyện, cúi đầu đọc sách, xem điện thoại… cũng có thể gây ảnh hưởng đến chức năng đĩa đệm cổ.
- …
Dấu hiệu nhận biết bệnh thoát vị đĩa đệm
Tương tự như những bệnh lý xương khớp khác, thoát vị đĩa đệm cũng có rất nhiều triệu chứng khác nhau. Trong giai đoạn đầu, triệu chứng thường khá mờ nhạt, khó nhận biết hoặc dễ bị nhầm lẫn với các bệnh lý khác. Chỉ khi bệnh phát triển đến giai đoạn nặng mới được biểu hiện thông qua các triệu chứng sau:
- Đau nhức: Đây là triệu chứng điển hình mà bất kỳ người bệnh thoát vị đĩa đệm nào cũng gặp phải. Cơn đau nhức thường xuất hiện đột ngột ở vùng cổ, vai gáy, thắt lưng hoặc chân tay, sau đó lan rộng sang các cơ quan lân cận. Tính chất cơn đau thường diễn tiến từ âm ỉ đến dữ dội, nặng hơn khi vận động và giảm bớt khi được nghỉ ngơi.
- Tê bì tay chân: Tình trạng tê bì xảy ra khi lớp nhân nhầy trong đĩa đệm thoát ra ngoài gây chèn ép lên các rễ dây thần kinh. Từ đó gây ra triệu chứng tê bì tại thắt lưng, cổ, sau đó dần lan xuống vùng mông, bẹn, đùi, bắp chân, gót chân. Một số trường hợp bị tê bì còn kèm theo rối loạn cảm giác, rối loạn phản xạ nóng lạnh…
- Yếu cơ, không đi lại được: Khi bệnh tiến triển đến giai đoạn nặng, các triệu chứng biểu hiện rõ rệt với mức độ nghiêm trọng cũng là lúc khả năng vận động bị ảnh hưởng. Lúc này, người bệnh sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc tự di chuyển, đi lại. Lâu ngày khi nằm quá nhiều dẫn đến teo cơ, bại liệt và không còn khả năng đi lại bằng hai chân, bắt buộc phải ngồi xe lăn và phụ thuộc vào người khác.
- Một số triệu chứng khác: Ngoài các triệu chứng tổn thương tại khớp, một số trường trường hợp còn có thể gặp phải một vài triệu chứng toàn thân như: mệt mỏi, sốt cao, chán ăn, sụt cân, tinh thần sa sút…
Bệnh thoát vị đĩa đệm diễn tiến qua mấy giai đoạn?
Bệnh thoát vị đĩa đệm thường phát triển qua 4 giai đoạn chính gồm:
- Giai đoạn phình đĩa đệm
Đây là giai đoạn đầu tiên sau khi hình thành thoát vị đĩa đệm, ở giai đoạn này các triệu chứng thường rất mờ nhạt nên rất khó để phát hiện bệnh tại thời điểm này. Phình đĩa đệm là tình trạng đĩa đệm phình to và có kích thuốc lớn hơn so với kích thước ban đầu.
Tình trạng này gây ảnh hưởng và suy giảm chức năng đĩa đệm, tùy vào mức độ phình to mà đĩa đệm có thể chèn ép lên rễ dây thần kinh nhiều hay ít. Từ đó gây ra những cơn đau thần kinh khó chịu, tuy nhiên cơn đau ở giai đoạn này thường dễ nhầm lẫn với triệu chứng đau lưng thông thường.
- Giai đoạn lồi đĩa đệm
Sau khi phình to đĩa đệm bắt đầu chuyển sang giai đoạn lồi. Biểu hiện với một số triệu chứng như đau lưng cục bộ, cơn đau có thể rất dữ dội nếu đĩa đệm chèn ép quá mức lên dây thần kinh. Trong giai đoạn này, cơn đau nhức có khả năng lây lan, bắt đầu từ lưng và lan dần xuống hông, hai chân.
Kèm theo đó là tình trạng lớp nhân nhầy thoát ra ngoài với số lượng lớn gây ra những cơn đau nhức khó chịu ở chân. Nếu bệnh tiến triển đến giai đoạn này nhưng không được điều trị kịp thời sẽ khiến người bệnh gặp vấn đề trong việc di chuyển, có thể lệch sang trái hoặc phải, vừa mất thẩm mỹ vừa gây khó khăn cho việc vận động.
- Giai đoạn thoát vị đĩa đệm thực thụ
Đến giai đoạn này, lớp vỏ bao xơ bên ngoài đã bị nứt rách hoàn toàn, tạo điều kiện cho lớp nhân nhầy và các tổ chức khác thoát ra ngoài. Tuy nhiên, chúng vẫn còn bám dính với nhau tạo thành một khối, khối này đè ép lên các rễ dây thần kinh và gây ra đau nhức dữ dội, tê bì chân tay khiến người bệnh gặp khó khăn trong việc vận động.
Các chuyên gia đánh giá thoát vị thực thụ là giai đoạn tương đối nguy hiểm, nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời có thể gây ra nhiều tổn thương nghiêm trọng không thể phục hồi.
- Giai đoạn thoát vị đĩa đệm có mảnh rời
Ở giai đoạn này cơ thể người bệnh sẽ biểu hiện rất rõ thông qua các triệu chứng như nhắc đến ở phần trên. Nguyên nhân là do nhân nhầy đã thoát hết ra ngoài, tách rời hoàn toàn gây chèn ép lên các rễ dây thần kinh, từ đó gây đau nhức, khó chịu cho người bệnh.
Thậm chí, trong những trường hợp nghiêm trọng bệnh diễn tiến nặng không được điều trị có thể dẫn đến teo cơ, liệt cơ, mất khả năng kiểm soát việc đại, tiểu tiện, suy giảm khả năng vận động, thậm chí là tàn phế.
Trên đây là 4 giai đoạn cơ bản của bệnh thoát vị đĩa đệm, người bệnh cần chú ý ý quan sát và phát hiện sớm để chủ động điều trị tích cực, phòng ngừa biến chứng và giảm thiểu chi phí tối đa cho việc chạy chữa.
Các biến chứng nguy hiểm của thoát vị đĩa đệm
Bệnh thoát vị đĩa đệm là căn bệnh không nguy hiểm ở giai đoạn đầu, nhưng khi chuyển biến nặng thì sự xuất hiện của các biến chứng liên quan chính là mối đe dọa đáng lo ngại cho sức khỏe và khả năng vận động của người bệnh. Trong đó, có thể kể đến một số biến chứng thoát vị đĩa đệm phổ biến như:
- Biến chứng đến hệ thần kinh: Đây là một trong những biến chứng điển hình nhất của bệnh thoát vị đĩa đệm. Nguyên nhân là do đĩa đệm khi thoát vị gây chèn ép lên các dây thần kinh cột sống. Tình trạng này khiến người bệnh thường xuyên chịu sự đau đớn, càng đau nhiều hơn khi vận động, dù là vận động nhẹ.
- Biến chứng đường tiết niệu: Sự chèn ép của các đĩa đệm lên rễ dây thần kinh vùng thắt lưng vô tình khiến cơ tròn bị rối loạn. Tình trạng này khiến người bệnh mất khả năng tự chủ trong việc đi đại tiện và tiểu tiện.
- Gây rối loạn cảm giác: Tương tự như gây rối loạn đại tiểu tiện, thoát vị đĩa đệm khiến người bệnh bị rối loạn cảm giác do dây các rễ dây thần kinh liên kết với da bị chèn ép quá mức, dẫn đến mất cảm giác khi tiếp xúc với nhiệt độ nóng lạnh hoặc cảm giác tê bì tay, chân.
- Biến chứng về khả năng vận động: Những trường hợp thoát vị đĩa đệm diện rộng gây cản trở quá trình lưu thông máu đến các cơ khớp, dẫn đến thiếu chất dinh dưỡng, tăng nguy cơ bị teo cơ. Nặng hơn chính là gây tàn phế, mất hoàn toàn khả năng lao động, không thể tự đi lại được, nằm yên một chỗ phụ thuộc hoàn toàn vào người khác.
Chẩn đoán thoát vị đĩa đệm
Để chẩn đoán xác định và phân biệt thoát vị đĩa đệm với các bệnh lý khác cần dựa vào các biện pháp sau đây:
- Thăm khám lâm sàng: Bác sĩ tiến hành kiểm tra mức độ căng cứng của cột sống lưng, cổ bằng cách yêu cầu người bệnh nằm xuống và thay đổi nhiều tư thế khác nhau. Bên cạnh đó, một vài trường hợp thực hiện thêm test thần kinh để kiểm tra khả năng trương lực cơ, mức độ thả lỏng, khả năng cảm nhận kích thích và khả năng đi lại. Đồng thời kế hợp thêm khai thác tiền sử bệnh để có cơ sở đánh giá và kết luận chẩn đoán bệnh chính xác.
- Xét nghiệm hình ảnh: Một số trường hợp nghi ngờ nguyên nhân gây thoát vị đĩa đệm là do chấn thương tại một số vị trí trên cơ thể, bác sĩ sẽ yêu cầu người bệnh thực hiện thêm một số xét nghiệm hình ảnh như: chụp X quang, chụp cộng hưởng từ MRI, chụp cắt lớp vi tính CT scan, chụp cản quang… Đây đều là những xét nghiệm cho hình ảnh chi tiết về cấu trúc xương khớp, giúp bác sĩ dễ dàng quan sát và tìm kiếm phát hiện các bất thường về đĩa đệm.
Các biện pháp điều trị thoát vị đĩa đệm hiệu quả
Điều trị thoát vị đĩa đệm là sự kết hợp của nhiều phương pháp khác nhau nhằm mục đích làm giảm triệu chứng, kiểm soát diễn tiến nghiêm trọng của bệnh, ngăn ngừa biến chứng và phòng ngừa tái phát. Để đạt được những mục đích điều trị này người bệnh cần áp dụng đúng các phương pháp sau đây:
1. Điều trị bằng thuốc Tây
Sử dụng thuốc Tây điều trị thoát vị đĩa đệm giúp phát huy tác dụng nhanh chóng trong việc cải thiện triệu chứng đau nhức, tê bì và duy trì khả năng vận động cho người bệnh trong một thời điểm nhất định. Tuy nhiên, cũng có những loại thuốc bổ sung giúp ức chế diễn tiến xấu của bệnh, nhưng lại gây rất nhiều tác dụng phụ.
Do đó, việc sử dụng thuốc Tây điều trị thoát vị đĩa đệm cần có sự chỉ định của bác sĩ, tuyệt đối không được tự ý dùng thuốc khi chưa qua bước thăm khám. Tùy theo từng trường hợp bệnh mà bác sĩ sẽ kê đơn sử dụng các loại thuốc khác nhau:
- Nhóm thuốc giảm đau thông thường
Các loại thuốc phổ biến trong nhóm này như Paracetamol, thuốc giảm đau chống viêm không chứa steroid như diclofenac, meloxicam… dạng uống, tiêm hoặc bôi tại chỗ. Có thể kèm theo thuốc giãn cơ như mydocalm, myonal…
Tuy nhiên, nhóm thuốc này thường rất dễ gây ra tác dụng phụ vì là dạng sử dụng toàn thân. Điển hình như gây ảnh hưởng đến chức năng gan, thận, dạ dày… Trong đó, sử dụng một số loại thuốc giãn cơ cần hết sức thận trọng vì có thể gây cứng cơ, co cơ rất nguy hiểm.
- Sử dụng vitamin cho thần kinh
Vì đặc trưng bệnh lý thoát vị đĩa đệm là tình trạng các đĩa đệm chèn ép lên dây thần kinh nên việc sử dụng bổ sung các loại vitamin thần kinh là điều cần thiết. Một số loại vitamin tốt cho hệ thần kinh như vitamin nhóm B (B1, B6, B12), thuốc giảm đau thần kinh phổ thông như Neurontin.
Ngoài ra, trong một số trường hợp mức độ đau nhức dữ dội nhưng không đáp ứng với các loại thuốc trên, bác sĩ sẽ cân nhắc chỉ định sử dụng methyprednisolon dạng tiêm đường tĩnh mạch liều cao, dùng trong thời gian ngắn để làm giảm đau tức thì.
- Thuốc đau thần kinh tọa
Những cơn đau thần kinh tọa thường đi kèm với thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng. Để xử lý tình trạng này, người bệnh sẽ được tiêm thuốc giảm đau ngay tại chỗ với liều hydrocortison tiêm ngoài màng cứng, liệu trình 3 mũi tiêm mỗi đợt, mỗi lần tiêm cách nhau từ 3 – 7 ngày.
Lưu ý: khi áp dụng cách giảm đau này cần chọn lựa những cơ sở uy tín, bác sĩ có kinh nghiệm để đảm bảo hiệu qủa và an toàn tuyệt đối.
Đối với dạng thuốc viên uống có thể dùng thuốc chống viêm không steroid kết hợp hợp thuốc chống co cứng cơ và các loại thuốc giảm đau thông thường. Còn trường hợp bệnh nặng thì dùng liều thuốc hydrocortancyl 3 – 5ml tiêm ngoài màng cứng, dọc theo đường liên gai cột sống.
2. Chữa thoát vị đĩa đệm theo Đông y
Chữa thoát vị đĩa đệm theo Đông y là phương pháp trị bệnh an toàn được nhiều người áp dụng nhằm mục đích cải thiện các triệu chứng bệnh và phòng ngừa. Theo ghi chép trong Đông y, thoát vị đĩa đệm là bệnh lý được gây nên do tạng can và chức năng thận bị suy yếu, khiến xương không được nuôi dưỡng tốt dẫn đến thoái hóa, lâu ngày gây ra bệnh.
Nguyên tắc chữa thoát vị đĩa đệm bằng Đông y là tập trung giải quyết những tổn thương tại vị trí cột sống bị thoát vị, kích thích tuần hoàn máu, dễ dàng lưu thông khí huyết và phục hồi chức năng sinh lý của đĩa đệm. Đồng thời, các vị thuốc Đông y còn giúp bồi bổ sức khỏe, đào thải độc tố, thanh nhiệt mát gan, nâng cao sức đề kháng cho cơ thể chống lại bệnh tật.
Chữa thoát vị đĩa đệm theo Đông y bao gồm rất nhiều cách gồm: sử dụng các bài thuốc uống, bài thuốc đắp, xoa bóp, bấm huyệt và vật lý trị liệu để đạt hiệu quả điều trị tốt nhất. Cụ thể chi tiết từng phương pháp như sau:
Sử dụng các bài thuốc Đông y giúp cải thiện thoát vị đĩa đệm
Tùy theo từng thể bệnh khác nhau mà thầy thuốc sẽ kê toa đơn thuốc phù hợp:
- Bài thuốc 1: Đây là bài thuốc hoạt huyết, làm giảm áp lực cho đĩa đệm. Chuẩn bị phòng phong, ý dĩ nhân, tần giao, rễ cỏ xước, địa hoàng, quế chi, hoàng bá và uy linh tiên. Sắc uống mỗi ngày 1 thang.
- Bài thuốc 2: Bài thuốc này giúp cải thiện hiệu quả triệu chứng đau nhức cột sống, đặc biệt là vùng thắt lưng. Chuẩn bị 20g ý dĩ, 16g lá lốt, 300g rễ ngưu tất và 20g đỗ trọng. Sắc uống mỗi ngày 1 thang liên tục trong vòng 4 tuần để đạt hiệu quả tốt nhất.
- Bài thuốc 3: Bài thuốc này giúp cải thiện chứng đau nhức khi cử động, mạch phù… Chuẩn bị 3g tế tân, 18g tang kí sinh, 12g tần giao, 9g cỏ xước, 15g thạch chi, 3g cam thảo cùng đảng sâm, độc hoạt và xuyên khung mỗi vị 9g.
- ….
Xoa bóp, bấm huyệt chữa thoát vị đĩa đệm
Đây là thủ thuật được áp dụng hiệu quả trong điều trị thoát vị đĩa đệm. Biện pháp này có tác dụng cải thiện các triệu chứng như đau nhức, khó chịu, căng cứng cột sống, gây khó khăn trong việc vận động, đi lại hay cử động sinh hoạt.
Liệu pháp này được thực hiện theo các bước sau:
- Bước 1: Dùng bàn tay massage nhẹ nhàng, xoa, lăn, day… nhẹ nhàng tại vùng thắt lưng bị đau nhức. Bước này giúp khởi động cơ thể, kích thích giãn cơ và làm nóng để thực hiện đến các bước tiếp theo.
- Bước 2: Dùng ngón tay cái với lực vừa phải ấn vào vị trí các huyệt trên lưng, cột sống để làm giảm đau, kích thích quá trình tuần hoàn máu, giải phóng sự chèn ép gây áp lực cho các rễ dây thần kinh tại một số huyệt như Linh đài, Đại chùy, Nhị môn, Á môn, Giáp tích cùng một số huyệt đạo liên quan khác.
Châm cứu điều trị thoát vị đĩa đệm
Để tăng hiệu quả điều trị bên cạnh liệu pháp bấm huyệt thì châm cứu cũng là một liệu pháp được đánh giá rất cao về mức độ hiệu quả và sự an toàn cho sức khỏe và an toàn của người bệnh.
Liệu pháp này sử dụng những mũi kim chuyên dụng và châm trực tiếp vào vùng cột sống bị đau nhức và một số huyệt lân cận. Tác động từ kim châm sẽ kích thích làm giảm các triệu chứng của cơ thể như giảm đau nhức, kích thích tuần hoàn máu, kiểm soát mức độ sưng viêm trong các đốt sống.
Ngoài châm cứu, tùy theo từng trường hợp cụ thể chuyên gia sẽ chỉ định áp dụng các liệu pháp khác như thủy châm, điện châm, ngải cứu… nhằm đạt được hiệu quả điều trị cao nhất có thể.
3. Áp dụng các biện pháp hỗ trợ điều trị tại nhà
Trong những trường hợp thoát vị đĩa đệm mức độ nhẹ, các triệu chứng biểu hiện đơn giản như đau nhức, tê bì tần suất thấp thì không nhất thiết phải điều trị theo Tây y. Người bệnh có thể áp dụng các biện pháp cải thiện triệu chứng tại nhà bằng các cách sau đây để hạn chế tác dụng phụ của thuốc:
Liệu pháp nhiệt: Giúp cải thiện hiệu quả triệu chứng đau nhức, căng cơ bằng cách sử dụng nhiệt nóng hoặc nhiệt lạnh trực tiếp lên vị trí đau nhức.
- Chườm nóng: Dùng túi chườm cho nước nóng vào hoặc dùng chai nước nóng để lăn lên vị trí cột sống đau nhức trong vòng 15 – 20 phút. Cách này có thể thực hiện nhiều lần trong ngày để đạt hiệu quả tốt nhất. Chú ý điều chỉnh nhiệt độ nóng phù hợp để tránh gây bỏng da.
- Chườm lạnh: Cách này giúp giảm đau nhức và sưng viêm rất tốt. Dùng túi chườm bọc đá hoặc khăn mỏng ướp lạnh rồi chườm lên vị trí đau nhức trong vòng 10 phút.
Áp dụng các bài thuốc dân gian chữa thoát vị đĩa đệm
Trong tự nhiên có rất nhiều vị thuốc dân gian có đặc tính chống viêm, giảm đau dùng để điều trị thoát vị đĩa đệm hiệu quả như:
- Lá lốt: Chuẩn bị một nắm lá lốt, muối hạt và một tấm khăn mỏng. Lá lốt rửa kỹ cho sạch, rang lên với muối rồi đổ ra khăn, buộc chặt phần đầu rồi đắp trực tiếp lên vùng cột sống bị đau nhức. Thực hiện 2 – 3 lần/ ngày để đạt hiệu quả tốt nhất.
- Lá ngải cứu: Dùng một nắm lá ngải cứu tươi, rửa sạch và giã nát, vắt lấy phần nước cốt hòa cùng một ít mật ong. Khuấy cho tan đều rồi uống 2 lần/ ngày. Kiên trì sử dụng trong vòng 15 ngày để đạt hiệu quả tốt nhất.
4. Can thiệp ngoại khoa
Những trường hợp không đáp ứng sử dụng thuốc Tây hoặc các biện pháp bảo tồn khác, tiến triển của bệnh ngày càng nặng người bệnh sẽ được chỉ định thực hiện phẫu thuật. Hiện nay có các phương pháp phẫu thuật chính gồm:
- Mổ vi phẫu thuật;
- Mổ nội soi;
- Mổ hở;
- Tiêu hủy nhân nhầy bằng men chymopapian;
- …
Mặc dù đem lại hiệu quả cao nhưng hầu hết các biện pháp phẫu thuật đều tiềm ẩn nhiều nguy cơ biến chứng có hại cho sức khỏe. Điển hình là biến chứng nhiễm trùng vết mổ, đau nhức kéo dài, liệt chi… thậm chí là tử vong.
Không những vậy, hiệu quả của phương pháp phẫu thuật điều trị thoát vị đĩa đệm còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tình trạng sức khỏe, cơ địa, mức độ bệnh lý, trình độ chuyên môn của bác sĩ, điều kiện cơ sở vật chất… Lời khuyên tốt nhất cho người bệnh là cân nhắc thật kỹ trước khi quyết định thực hiện phẫu thuật và chọn lựa cơ sở y tế, bệnh viện uy tín.
5. Vật lý trị liệu
Vật lý trị liệu chữa thoát vị đĩa đệm là phương pháp có tác dụng cải thiện các triệu chứng đau nhức, khó chịu và hỗ trợ tích cực cho quá trình phục hồi bệnh sau khi khỏi bệnh hoặc sau phẫu thuật. Tùy vào từng trường hợp bệnh cụ thể và nguyên nhân gây bệnh mà bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp vật lý trị liệu thích hợp. Trong đó bao gồm các liệu pháp sau:
- Dùng thiết bị kéo giãn giảm áp cột sống: Phương pháp này nhằm tạo ra áp lực âm ngay trong lòng đĩa đệm để phóng thích áp lực, kích thích nhân nhầy từ dịch chuyển về vị trí ban đầu.
- Điện trị liệu: Bao gồm:
- Siêu âm: Kích thích màng tế bào rung lên để thúc đẩy tuần hoàn, tăng cường hoạt động màng, bổ sung dinh dưỡng cục bộ, giảm đau và giảm viêm hiệu quả.
- Sóng ngắn: Giúp tăng cường quá trình tuần hoàn máu đến các mô sâu, gia tăng lượng dưỡng chất cần thiết đến các vị trí đốt sống bị tổn thương và loại bỏ kháng thể viêm.
- Xung điện: Liệu pháp này phát huy tác dụng hiệu quả khi giúp giảm nhanh cơn đau cấp tính, cơn co thắt. Nhờ cơ chế kích thích dòng xung điện, ức chế dây dẫn truyền thần kinh lên não để giảm đau.
- Tia laser: Giúp kích thích quá trình tái tạo mô, giảm đau, tê bì tay chân.
Phòng ngừa thoát vị đĩa đệm bằng cách nào?
Việc điều trị thoát vị đĩa đệm là một quá trình lâu dài và phức tạp, tuy nhiên việc phòng ngừa bệnh lại không hề khó. Chỉ cần tuân thủ các lưu ý sau đây sẽ giúp giảm thiểu tối đa nguy cơ mắc phải căn bệnh này:
- Điều chỉnh tư thế đi lại, sinh hoạt, lao động cho phù hợp. Đối với người ngồi thường xuyên cần giữ lưng thẳng, cứ sau 60 – 90 phút đổi tư thế hoặc đứng dậy tập vài động tác thư giãn gân cốt.
- Tránh mang vác vật nặng quá mức, chú ý nghỉ ngơi nhiều hơn.
- Xây dựng chế độ ăn uống khoa học, kiểm soát cân nặng, tập thể dục đều đặn hằng ngày để tăng cường sự dẻo dai cho cột sống.
- Thăm khám thường xuyên nếu đã từng mắc bệnh hoặc thực hiện tầm soát định kỳ để sớm phát hiện nguy cơ mắc bệnh.
Trên đây là những thông tin cơ bản về bệnh thoát vị đĩa đệm, hy vọng sẽ giúp giải đáp mọi thắc mắc của quý bạn đọc về căn bệnh này. Thông tin chỉ mang tính tham khảo, nếu phát hiện các dấu hiệu bất thường, người bệnh nên thăm khám càng sớm càng tốt để được tư vấn biện pháp điều trị phù hợp nhất.
Có thể bạn quan tâm
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!