Đau Lưng: Nguyên Nhân, Dấu Hiệu và Cách Điều Trị
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi
Đau lưng thường là hệ quả do thói quen sinh hoạt, lao động nặng, sai tư thế trong thời gian dài,… Tuy nhiên, trong một số trường hợp, tình trạng đau nhức vùng lưng có thể là biểu hiện của nhiều bệnh lý tiềm ẩn cần được thăm khám và điều trị sớm để phòng ngừa các biến chứng nguy hiểm.
Đau lưng là gì?
Đau lưng (back pain) là thuật ngữ đề cập đến tình trạng đau nhức xảy ra ở phía sau của cơ thể. Tùy thuộc vào vị trí đau có thể chia thành 4 khu vực chính là đau cổ, lưng trên, đau thắt lưng, đau vùng xương cụt. Trong đó, phổ biến nhất là tình trạng đau thắt lưng.
Theo các chuyên gia, đau lưng được chia thành 2 loại như sau:
- Đau lưng cấp tính: Thường khởi phát đột ngột, cơn đau thường kéo dài dưới 6 tuần.
- Đau lưng mãn tính: Cơn đau diễn tiến trong thời gian dài, thường âm ỉ, dai dẳng và kéo dài trên 3 tháng và gây ra các vấn đề liên tục.
Trường hợp khởi phát cơn đau cấp tính, bán cấp tính hoặc mãn tính thường căn cứ vào thời gian đau. Đặc trưng của cơn đau có thể âm ỉ, dai dẳng, nhức nhối dữ dội hoặc kèm theo cảm giác nóng rát. Trong một số trường hợp, cơn đau có thể lan rộng đến các chi dẫn đến tê bì, yếu cơ.
Tình trạng đau lưng có thể bắt nguồn từ các cơ, dây thần kinh, xương khớp hoặc từ các bộ phận cấu thành cột sống. Trong nhiều trường hợp, cơn đau bùng phát do ảnh hưởng đến cấu trúc khác bên trong cơ thể. Ví dụ như tuyến tụy, động mạch chủ, thận hoặc túi mật.
Hiện nay, biểu hiện đau lưng diễn ra khá phổ biến.
- Đau lưng có thể ảnh hưởng đến nhiều đối tượng và độ tuổi khác nhau, bao gồm người trẻ tuổi. Số liệu thống kê nhận thấy, có khoảng 80% dân số thế giới phải đối mặt với tình trạng đau nhức lưng ít nhất một lần trong đời.
- Tại Việt Nam, có khoảng 1/ 3 trường hợp đến khám tại Phòng khám Nội Cơ xương khớp thuộc Bệnh viện Đại học Y dược TP.HCM do đau lưng. Theo đó, đối tượng nữ giới thường có nguy cơ đau lưng trên cao hơn, chiếm khoảng 17% trong khi nam giới chiếm khoảng 9%.
- Số liệu thống kê nhận thấy, có đến 9/10 người cao tuổi phải trải qua tình trạng này tại một số thời điểm trong đời. Khoảng 5/ 10 người bị đau lưng diễn ra hàng năm. Đây cũng được xem là một trong những nguyên nhân khiến nhiều người bị mất khả năng lao động, thậm chí là tàn tật.
Nguyên nhân gây đau lưng
Thực tế nhận thấy, tình trạng đau lưng có thể khởi phát bởi nhiều nguyên nhân và yếu tố khác nhau. Đa số các trường hợp khởi phát triệu chứng là do thói quen sinh hoạt, vận động, ăn uống. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, tình trạng này có thể là dấu hiệu nhận biết của một số vấn đề sức khỏe tiềm ẩn.
1. Nguyên nhân thông thường
Số liệu thống kê nhận thấy, nhiều trường hợp bị đau lưng do nguyên nhân thông thường. Theo đó, hội chứng này có thể xảy ra ở bất kỳ đối tượng và độ tuổi khác nhau do tính chất công việc, thói quen xấu, chấn thương, thiếu dưỡng chất, thừa cân – béo phì,…
Dưới đây là một số nguyên nhân thông thường gây đau lưng:
- Chấn thương: Chấn thương được xem là một trong những nguyên nhân thường gặp gây đau nhức lưng. Nếu hội chứng xảy ra do chấn thương, vùng lưng thường đi kèm biểu hiện nóng rát, sưng đỏ, bầm tím. Trường hợp tổn thương nặng, ổ khớp có thể bị chảy máu, biến dạng, đau nhức dữ dội, thậm chí là mất hẳn chức năng vận động.
- Vận động quá mức: Cột sống lưng có chức năng chính là nâng đỡ cơ thể. Mỗi khớp xương chỉ có thể chịu áp lực nhất định. Chính vì vậy, việc vận động quá mức (chơi thể thao với cường độ mạnh trong thời gian dài, lao động nặng,…), cột sống lưng có thể kích thích, đau nhức và sưng đỏ ở lưng. Do đó, trường hợp làm những công việc nặng nhọc, mang vác nhiều thường có nguy cơ bị đau lưng hơn so với bình thường.
- Lười vận động: Ngược lại với vận động quá mức, lười vận động khiến hệ thống xương khớp nói cung và cột sống lưng lần mất đi độ linh hoạt, dẻo dai, giảm khả năng bài tiết dịch nhờn. Như đã biết, dịch nhờn có chức năng bôi trơn đầu xương nhằm làm giảm ma sát khi vận động. Hiện tượng giảm tiết dịch khiến các khớp xương bị khô, dễ bị tê cứng, đau nhức. Bên cạnh đó, thói quen này còn làm tăng nguy cơ chèn ép rễ thần kinh, mạch máu và dẫn đến tình trạng đau nhức.
- Thừa cân – béo phì: Thừa cân – béo phì là yếu tố làm tăng nguy cơ mắc các bệnh xương khớp nói chung và đau lưng nói riêng. Cân nặng tăng lên đồng nghĩa với việc áp lực lên cột sống lưng sẽ tăng lên đáng kể. Theo thời gian, sụn khớp dễ bị xơ hoá, bào mòn, gây đau nhức. Bên cạnh đó, tình trạng thừa cân – béo phì còn làm tăng nguy cơ gây rối loạn chuyển hoá, từ đó làm giảm khả năng tái tạo, phục hồi cơ quan ở cột sống và ổ khớp.
- Tính chất công việc: Tính chất công việc có mối quan hệ mật thiết với tình trạng đau lưng. Thống kê nhận thấy, người làm công việc văn phòng, thợ may, thợ xây hoặc các công việc cần ngồi nhiều, vận động nhiều/ ít quá mức đều có nguy cơ cao mắc phải các vấn đề xương khớp.
- Căng thẳng quá mức: Ít ai biết rằng, căng thẳng quá mức là một trong những nguyên nhân gây đau nhức lưng và các vấn đề xương khớp khác. Khi áp lực từ công việc, gia đình, tài chính,… trong thời gian dài sẽ gây ảnh hưởng đến hoạt động của não bộ, stress, đồng thời kích thích phản ứng viêm, căng cứng cơ và làm giảm lưu lượng máu tuần hoàn về ổ khớp, cột sống. Đau lưng do stress thường gây ra các biểu hiện ở mức độ nhẹ và vừa. Đối với trường hợp bị tổn thương khớp từ trước, căng thẳng quá mức có thể làm tăng độ đau, viêm.
- Sai tư thế: Áp lực lên cột sống có thể tăng lên nếu thường xuyên thực hiện các tư thế sai lệch như ngồi cong lưng, lệch vai, ngồi nghiêng một bên… Tình trạng này kéo dài khiến mạch máu, dây chằng bị chèn ép và gây đau nhức. Bên cạnh đó, sai tư thế trong nhiều năm còn đẩy nhanh tốc độ thoái hoá mô sụn và tăng nguy cơ thoái hoá cột sống.
- Thiếu hụt canxi: Thói quen ăn uống thiếu khoa học có thể khiến cơ thể thiếu hụt vi chất dinh dưỡng, nhất là canxi. Tình trạng này khiến hệ thống xương khớp nói chung và cột sống lưng bị suy yếu và dễ đau nhức. Nếu không được xử lý sớm có thể làm tăng nguy cơ bị loãng xương, vôi hoá dây chằng.
2. Nguyên nhân bệnh lý
Ngoài những nguyên nhân thông thường, tình trạng đau lưng cũng có thể khởi phát bởi một số bệnh lý liên quan đến cột sống lưng như thoát vị đĩa đệm, thoái hoá cột sống lưng, viêm cột sống, hẹp ống sống, đau cơ xơ hoá, đau thần kinh tọa,…
Dưới đây là một số bệnh lý thường gặp gây bùng phát triệu chứng:
- Thoái hoá cột sống lưng: Bệnh lý thường xảy ra ở người trung niên và người cao tuổi do quá trình thoái hoá tự nhiên. Tuy nhiên, bệnh thoái hoá cột sống lưng đang có xu hướng trẻ hoá bởi nhiều yếu tố khác nhau. Bệnh lý không chỉ gây đau nhức lưng mà còn gây khó khăn trong quá trình vận động, di chuyển, gây ra những biến chứng nguy hiểm nếu không được kiểm soát kịp thời.
- Thoát vị đĩa đệm: Bệnh xảy ra bởi tình trạng nhân nhầy trong các bao xơ thoát ra ngoài, từ đó chèn ép lên các rễ thần kinh và gây ra tình trạng đau nhức, khó chịu ở lưng. Bệnh thoát vị đĩa đệm thường xuất hiện đột ngột khi bị chấn thương, mang vác nặng, xoay trở gặp lưng mạnh, tác động lên cột sống lưng khiến đĩa đệm bị bào mòn nhanh, rách, trượt ra khỏi vị trí ban đầu.
- Viêm cột sống: Viêm cột sống là bệnh lý xương khớp tự miễn, khởi phát khi hệ miễn dịch của cơ thể tấn công vào những mô, tế bào khỏe mạnh. Tổn thương do bệnh lý gây ra ảnh hưởng đến sụn và xương dưới sụn khiến cột sống bị đau nhức dữ dội khi cử động. Trường hợp nặng, các khớp sụn bị phá huỷ hoàn toàn, ở lớp sụn hình thành gai xương và đâm vào các dây thần kinh gây đau buốt. Cơn đau thường bắt đầu ở thắt lưng, có thể lan xuống mông, bắp chân, bàn chân, ảnh hưởng đến khả năng di chuyển, vận động. Nếu không được điều trị sớm, viêm cột sống có thể gây biến dạng cột sống và rất khó phục hồi.
- Hẹp ống sống: Hẹp ống sống là tình trạng ống sống bị thu hẹp, dẫn đến chèn ép tuỷ sống và rễ thần kinh. Bệnh lý thường gặp ở người từ 50 tuổi, không có sự khác biệt về giới tính mắc bệnh. Những trường hợp bị hẹp ống sống thường xuất hiện các triệu chứng như tê vai, mỏi cổ, đau lưng, đau dây thần kinh tọa, lan rộng xuống hông, đùi, tác động xấu đến khả năng vận động, khiến bệnh nhân khó chịu, mệt mỏi.
- Đau cơ xơ hoá: Bệnh lý thường gặp ở người trung niên và ít phổ biến hơn so với những bệnh lý trên. Tình trạng đau cơ xơ hoá thường đi kèm với các biểu hiện như đau lưng, rối loạn nhận thức, cơ thể mệt mỏi, lo lắng, căng thẳng, cơn đau có xu hướng lan rộng toàn cơ thể.
- Đau dây thần kinh toạ: Dây thần kinh toạ (dây thần kinh hông to) là dây thần kinh dài nhất trong cơ thể, đảm nhiệm những chức năng quan trọng. Cơn đau thần kinh toạ xảy ra khi khu vực này bị thoát vị đĩa đệm, thoái hoá cột sống. Theo đó, cơn đau thường xuất hiện một cách đột ngột, dữ dội hoặc âm ỉ, dai dẳng. Trường hợp nghiêm trọng, bệnh có thể gây rối loạn giao cảm, mất kiểm soát tiểu tiện, đại tiện không kiểm soát, mất khả năng vận động.
Vị trí đau lưng
Theo nhận định của các chuyên gia, tuỳ thuộc vào vị trí cụ thể, tình trạng đau lưng có thể là dấu hiệu nhận biết bệnh lý cụ thể. Thông qua vị trí sẽ giúp xác định nguyên nhân gây bệnh dễ dàng, hỗ trợ quá trình điều trị đạt được kết quả tốt nhất.
Dưới đây là một số vị trí đau lưng thường gặp:
- Đau lưng bên trên, đau lưng bên dưới: Đây là 2 vị trí phổ biến nhất và thường là biểu hiện các các bệnh xương khớp như thoái hoá cột sống, thoát vị đĩa đệm, gai cột sống. Bệnh nhân sẽ có cảm giác đau nhức ở vùng xương tại ngực và lan sang hai bên cánh tay, bả vai. Nếu không được kiểm soát sớm, bệnh có thể gây ra các biến chứng nặng nề ảnh hưởng đến chức năng vận động.
- Đau lưng bên trái, đau lưng bên phải: Khi có cảm giác đau âm ỉ vùng lưng tại những vị trí này đi kèm với biểu hiện như tiểu nhiều, tiểu rắt ra máu có thể gặp các vấn đề về thận. Ngoài ra, người bệnh cũng có thể bị viêm ruột thừa, hội chứng ruột kích thích.
- Đau lưng, bụng, khung chậu: Các vấn đề về thận nếu không được kiểm soát tốt sẽ kéo theo những cơn đau xuất hiện tại lưng, bụng và khung chậu. Trường hợp nhận thấy các biểu hiện kéo dài, người bệnh cần chủ động đến bệnh viện để được kiểm soát kịp thời, tránh những biến chứng nguy hiểm.
- Đau phần giữa phía trên lưng: Trường hợp bị đau ở vùng giữa phía trên lưng kèm theo đau nhói ngực, thường người bệnh sẽ gặp các vấn đề tim mạch. Cần chú ý theo dõi các biểu hiện bất thường của cơ thể để áp dụng những biện pháp xử lý kịp thời.
- Đau lưng và đau bụng: Tình trạng này có thể cảnh báo các vấn đề về dạ dày và tuyến tụy. Ngoài những cơn đau lưng, người bệnh có thể gặp phải một số triệu chứng như đau bụng ở góc phần tư bên trên.
- Đau vùng thắt lưng: Cơn đau tại vùng thắt lưng có thể khởi phát bởi nhiều nguyên nhân và yếu tố khác nhau. Trong đó phổ biến nhất là các bệnh xương khớp, thói quen sinh hoạt, đường tiết niệu có vấn đề, làm việc chưa khoa học,.. Do đó, khi xuất hiện của triệu chứng của bệnh, người bệnh cần điều chỉnh chế độ sinh hoạt, làm việc cũng như thăm khám sớm.
Dấu hiệu nhận biết
Đau lưng đặc trưng bởi tình trạng đau nhức khó chịu. Theo đó, triệu chứng có thể bùng phát ở bất kỳ vị trí nào trên lưng. Trong một số trường hợp, cơn đau có thể lan rộng xương vị trí mông, cánh tay và chân.
Dưới dây là một số dấu hiệu nhận biết tình trạng đau lưng:
- Cảm giác đau, cứng khớp ở phía dưới của lưng
- Đau âm ỉ ở vùng lưng
- Cơn đau có xu hướng thuyên giảm khi nghỉ ngơi và bùng phát mạnh khi vận động, di chuyển, thực hiện các hoạt động ở lưng.
- Cơn đau lưng thường bắt đầu ở vùng thắt lưng và lan xuống phần hông và các chi dưới
- Đôi khi bệnh nhân có cảm giác ngứa chân, tê ran
- Khó khăn trong quá trình di chuyển, triệu chứng bùng phát nặng hơn khi người bệnh đi bộ, chạy bộ hoặc làm các công việc nặng.
Chẩn đoán đau lưng
Thực tế nhận thấy, đau lưng có thể xảy ra bởi nhiều nguyên nhân và yếu tố khác nhau. Tình trạng này có thể dễ bị nhầm lẫn với nhiều vấn đề sức khoẻ khác. Do đó, trước khi tiến hành điều trị, bác sĩ sẽ yêu cầu người bệnh thực hiện một số xét nghiệm chẩn đoán nhằm xác định nguyên nhân, mức độ tổn thương, từ đó xây dựng phác đồ điều trị phù hợp.
Dưới đây là một số kỹ thuật thường được áp dụng trong chẩn đoán bệnh lý:
- Thăm khám lâm sàng, khai thác tiền sử bệnh lý
- Chụp X-quang
- Chụp CT hoặc MRI
- Chụp quét xương
- Điện cơ hoặc EMG
- Xét nghiệm máu (trong trường hợp nghi ngờ đau lưng do nhiễm trùng)
Các phương pháp điều trị đau lưng
Phương pháp điều trị đau lưng được chỉ định tùy thuộc vào nguyên nhân khởi phát, mức độ đau nhức, các biểu hiện đi kèm, đối tượng và tình trạng sức khoẻ. Mục tiêu của việc điều trị là giúp kiểm soát các triệu chứng đau nhức, cải thiện khả năng vận động và nâng cao chất lượng cuộc sống người bệnh.
1. Sử dụng thuốc Tây điều trị
Sử dụng thuốc là phương pháp thường được áp dụng trong điều trị đau mỏi lưng và các vấn đề xương khớp. Các loại thuốc được sử dụng có tác dụng kiểm soát tình trạng đau nhức, cải thiện khả năng vận động, đồng thời ngăn ngừa tiến triển của các bệnh xương khớp mãn tính.
Dưới đây là một số loại thuốc thường được dùng trong chữa trị bệnh lý:
- Thuốc giảm đau đơn thuần: Paracetamol là một trong những loại thuốc giảm đau thường được sử dụng. Loại thuốc này có tác dụng đẩy lùi cơn đau ở mức độ nhẹ giúp người bệnh cảm thấy dễ chịu. Mặc dù được đánh giá lành tính, độ an toàn cao ở liều điều trị nhưng Paracetamol không dùng cho người bị thiếu máu, suy gan nặng và bị thiếu hụt men G6PD.
- Thuốc chống viêm không steroid: Ibuprofen, Aspirin, Diclofenac,… thường được dùng trong chữa chứng đau lưng khi Paracetamol không đạt được hiệu quả mong đợi. Bên cạnh tác dụng giảm đau, thuốc còn mang lại hiệu quả chống viêm thông qua cơ chế ức chế quá trình tổng hợp Prostaglandin – hoạt chất trung gian gây ra phản ứng viêm.
- Thuốc giãn cơ: Các loại thuốc giãn cơ như Dantrolen, Mephenesin,… có thể được chỉ định trong trường hợp đau lưng đi kèm biểu hiện vùng cơ lưng bị co cứng, ảnh hưởng đến khả năng vận động.
Ngoài ra, tuỳ vào nguyên nhân khởi phát cụ thể, bác sĩ chuyên khoa có thể chỉ định một số loại thuốc khác nhằm hỗ trợ kiểm soát triệu chứng hiệu quả như thuốc giảm đau gây nghiện, thuốc chống trầm cảm 3 vòng, Chondroitin, Glucosamine,… Để đảm bảo an toàn cũng như đạt được kết quả điều trị tốt nhất, người bệnh cần tuân thủ chỉ định của bác sĩ chuyên khoa về liều dùng và thời gian dùng thuốc.
2. Vật lý trị liệu
Bên cạnh sử dụng thuốc Tây, bệnh nhân cần kết hợp vật lý trị liệu để kiểm soát triệu chứng đau lưng và các biểu hiện đi kèm hiệu quả. Đồng thời giúp đẩy nhanh quá trình phục hồi, giảm co cứng, tê bì, tăng khả năng vận động.
Một số phương pháp vật lý trị liệu thường được áp dụng trong điều trị bệnh lý, bao gồm:
- Chườm nóng/ lạnh: Đây là liệu pháp giúp cải thiện cơn đau ở vùng lưng được nhiều người bệnh áp dụng vì có độ an toàn và lành tính. Tuỳ thuộc vào trường hợp cụ thể và các biểu hiện đi kèm, bạn có thể lựa chọn chườm nóng hoặc chườm lạnh để đạt được hiệu quả tốt nhất. Chườm nóng/ lạnh chỉ có tác dụng cải thiện cơn đau tạm thời, do đó người bệnh tránh phụ thuộc biện pháp này.
- Xoa bóp, bấm huyệt: Phương pháp vật lý triệu này sẽ tác động trực tiếp đến hệ thống huyệt vị tương ứng trên cơ thể nhằm giảm đau, tăng tuần hoàn máu và hạn chế tình trạng co cứng, tê bì.
- Bài tập vật lý trị liệu: Bệnh nhân nên đến gặp bác sĩ hoặc chuyên gia Cơ xương khớp để được hướng dẫn một số bài tập vật lý trị liệu để cải thiện cơn đau ở lưng. Bên cạnh đó, biện pháp này còn giúp thư giãn các cơ, cải thiện chức năng xương khớp, làm chậm quá trình thoái hoá và ngăn ngừa cơn đau tái phát.
3. Tận dụng một số thảo dược tự nhiên
Đối với những trường hợp bị đau lưng ở mức độ nhẹ, khởi phát do thói quen sinh hoạt. Người bệnh có thể tận dụng một số thảo dược tự nhiên để cải thiện cơn đau và các biểu hiện đi kèm. Ưu điểm của biện pháp này có độ an toàn cao, lành tính, có thể áp dụng cho nhiều đối tượng và hạn chế phát sinh tác dụng phụ.
Dưới đây là một số mẹo dân gian giúp cải thiện triệu chứng:
- Xương rồng: Xương rồng sau khi gọt bỏ gai, rửa sạch thì đem để ráo nước. Kế đến mang đi hơ nóng trên lửa rồi dùng để đặt lên vùng lưng bị đau nhức khoảng 5 phút. Áp dụng cách chữa này từ 2 – 3 lần/ ngày đến khi bệnh thuyên giảm hẳn.
- Dùng lá lốt: Thảo dược sau khi thu hái về thì mang đi rửa sạch, giã nát cùng với một ít muối trắng. Mang hỗn hợp trên đi đun sôi rồi dùng để đắp lên vùng lưng bị đau nhức. Cần chú ý đến nhiệt độ dược liệu để tránh bị bỏng.
- Rau dền gai: Chuẩn bị một ít rau dền gai tươi, mang đi ngâm rửa với nước muối pha loãng để loại bỏ tạp chất. Cho thảo dược vào ấm cùng với lượng nước vừa đủ và đun trên lửa nhỏ. Chắt lấy nước chia thành nhiều lần và uống hết trong ngày. Áp dụng đều đặn đến khi các triệu chứng bệnh thuyên giảm hẳn.
4. Các phương pháp điều trị khác
Ngoài các phương pháp điều trị trên, bác sĩ có thể chỉ định một số phương pháp điều trị khác để kiểm soát triệu chứng đau lưng, nâng cao chất lượng cuộc sống người bệnh, đồng thời hạn chế phát sinh biến chứng nguy hiểm. Tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể có thể chỉ định tiêm corticoid, truyền sóng vô tuyến, phẫu thuật,…
Dưới đây là một số phương pháp điều trị khác thường được áp dụng trong chữa chứng đau lưng:
- Tiêm corticoid: Phương pháp này có tác dụng mạnh, chống viêm hiệu quả. Theo đó, bác sĩ sẽ dùng thuốc tiêm trực tiếp vào vùng lưng bị đau nhức nhằm kiểm soát cơn đau. Tuy nhiên, tiêm corticoid có thể gây ra nhiều tác dụng phụ và tiềm ẩn nhiều rủi ro nên bác sĩ sẽ cân nhắc lợi ích và rủi ro trước khi thực hiện.
- Truyền sóng vô tuyến: Sóng vô tuyến sẽ được truyền qua kim đến các dây thần kinh đến vùng đau nhức. Những sóng vô tuyến này hoạt động bằng cách cản trở việc truyền thông tin từ các dây thần kinh này đến trung ương thần kinh và phát huy công dụng giảm đau.
- Phẫu thuật: Phương pháp phẫu thuật thường áp dụng với những trường hợp bị đau lưng do thoát vị đĩa đệm, hẹp ống sống ở mức độ nặng. Phẫu thuật có tác dụng giải phóng các rễ thần kinh bị chèn ép, khắc phục cơn đau nhức, đồng thời cải thiện chức năng vận động.
Các biện pháp giúp phòng ngừa đau lưng hiệu quả
Đau lưng có thể xảy ra bởi nhiều nguyên nhân và yếu tố khác nhau. Tình trạng này có thể kiểm soát tốt nếu được thăm khám, điều trị sớm và chăm sóc đúng cách. Tuy nhiên, triệu chứng có thể tái phát thường xuyên do lối sống, sinh hoạt hoặc các bệnh lý tiềm ẩn vẫn chưa được kiểm soát.
Do đó, bên cạnh các phương pháp điều trị, người bệnh cần chủ động áp dụng các biện pháp phòng ngừa tái phát:
- Tăng cường bổ sung các nhóm thực phẩm lành mạnh vào chế độ dinh dưỡng. Theo đó, bạn bổ sung các thực phẩm giàu chất xơ, chất béo omega-3, kali, vitamin, canxi,… Chú ý cung cấp đủ canxi, vitamin D cho cơ thể. Bởi đây là 2 yếu tố vi lượng đặc biệt cần thiết đối với xương khớp.
- Mỗi ngày đảm bảo uống đủ từ 2 – 2.5 lít nước để giúp bôi trơn khớp, làm chậm quá trình lão hoá. Bệnh nhân cũng nên hạn chế các món ăn chứa nhiều đường, đồ uống có chứa cồn, hút thuốc lá, các chất kích thích khác.
- Tránh mang vác các vật nặng, tập luyện quá sức. Cần điều chỉnh lại tư thế làm việc đúng để hạn chế tổn thương, tăng áp lực lên cột sống làm tăng nguy cơ đau lưng. Bên cạnh đó, cần duy trì cân nặng ở mức độ hợp lý, tránh tình trạng thừa cân – béo phì.
- Thường xuyên tập luyện thể dục là một trong những biện pháp giúp phòng ngừa đau lưng tái phát hiệu quả. Hoạt động thể chất giúp tăng cường độ dẻo dai, chắc khoẻ xương khớp, cải thiện khả năng vận động, đồng thời làm chậm quá trình thoái hoá.
- Chủ động thăm khám sức khỏe định kỳ từ 2 – 3 lần/ năm để giúp sớm phát hiện các vấn đề sức khỏe bất thường. Từ đó chủ động trong việc áp dụng các biện pháp kiểm soát.
Đau lưng có thể được kiểm soát tốt nếu được điều trị sớm và chăm sóc đúng cách. Trường hợp triệu chứng khởi phát do các bệnh tiềm ẩn, không chủ động điều trị để bệnh tiến triển dai dẳng có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm, ảnh hưởng đến chức năng vận động.
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!