Bệnh viêm khớp dạng thấp là bệnh xương khớp mãn tính, xảy ra do hệ miễn dịch rối loạn. Bệnh xuất hiện kèm theo nhiều triệu chứng khó chịu như đau nhức, tụ dịch khớp gây sưng cứng, nóng đỏ,… gây ảnh hưởng tiêu cực tới khả năng vận động và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
II. Mục tiêu nghiên cứu
Phòng nghiên cứu bệnh Xương khớp của Viện Y Dược cổ truyền dân tộc đã thực hiện nhiều nghiên cứu chuyên sâu về các vấn đề xung quanh bệnh lý này nhằm mục tiêu:
Cung cấp kiến thức chuyên sâu, trọng tâm về các khía cạnh của bệnh như các loại viêm khớp, nguyên nhân gây bệnh, các triệu chứng thường gặp và biến chứng bệnh gây ra.
Đề xuất các phương pháp chẩn đoán, điều trị và phòng người chứng bệnh tái phát hiệu quả nhất.
III. Ý nghĩa của nghiên cứu
Những thông tin liên quan về bệnh viêm khớp dạng thấp nhận được rất nhiều sự quan tâm từ cộng đồng. Vậy nên, nghiên cứu này không chỉ có ý nghĩa lý thuyết mà còn làm tiền đề áp dụng trong thực tiễn, giúp người bệnh điều trị và phòng ngừa hiệu quả.
Bệnh viêm khớp dạng thấp là gì?
Viêm khớp dạng thấp (Rheumatoid Arthritis - RA) được xếp vào nhóm bệnh lý tự miễn mãn tính, xuất phát từ tổn thương của lớp màng hoạt dịch trong khớp. Bệnh thường xảy ra khi hệ thống miễn dịch gặp rối loạn trong việc bảo vệ cơ thể chống lại các tác nhân tấn công như virus, vi khuẩn... Người mắc bệnh thường phải chịu đựng cơn đau nhức khó chịu, sưng đỏ nóng khớp gây cản trở khả năng vận động và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Bệnh lý này chủ yếu gây ảnh hưởng đến các khớp đối xứng trong cơ thể, điển hình là ở hai cổ tay, hai tay và hai đầu gối. Đây cũng chính đặc điểm để phân biệt giữa viêm khớp dạng thấp với các dạng viêm khớp khác.
Viêm khớp dạng thấp là bệnh viêm khớp mãn tính, xảy ra do sự rối loạn của hệ miễn dịch
Khi bệnh viêm khớp dạng thấp phát triển, cơ thể sẽ thay đổi triệu chứng theo từng giai đoạn. Và ở mỗi giai đoạn sẽ có hướng điều trị khác nhau, cụ thể:
Giai đoạn 1: Đây là giai đoạn đầu với một số triệu chứng như đau khớp, cứng khớp, sưng khớp tại vùng bị tổn thương. Kèm theo đó là tình trạng các mô bên trong bị sưng, lúc này xương chưa bị tổn thương nhưng màng hoạt dịch đã tổn thương.
Giai đoạn 2: Lớp màng hoạt dịch viêm nặng hơn, thậm chí tổn thương đến sụn khớp. Lúc này, người bệnh sẽ gặp phải cơn đau nhức dữ dội kèm theo hạn chế khả năng vận động.
Giai đoạn 3: Khi bệnh phát triển đến giai đoạn này chứng tỏ bệnh đã khá nghiêm trọng khi tổn thương không còn dừng lại ở sụn mà còn gây hại cho xương. Tình trạng này khiến người bệnh đau nhức, sưng viêm nặng hơn, yếu cơ, thậm chí biến dạng khớp, mất hẳn khả năng vận động.
Giai đoạn 4: Đây là giai đoạn nặng nhất của RA, khớp gần như không còn khả năng hoạt động kèm theo đau nhức, sưng cứng khớp. Nặng hơn kéo theo tình trạng khớp bị hỏng và gây ra chứng dính khớp.
Nguyên nhân gây bệnh viêm khớp dạng thấp
Nguyên nhân dẫn đến viêm khớp dạng thấp xuất phát từ việc rối loạn hệ miễn dịch, thay vì bảo vệ khớp thì ngược lại nó tấn công màng hoạt dịch. Đây là lớp màng có nhiệm vụ bao quanh và bảo vệ chức năng khớp. Tình trạng này xảy ra trong thời gian dài khiến khớp bị tổn thương, hậu quả là làm phá hủy sụn, xương trong khớp, từ đó làm biến dạng khớp, hạn chế khả năng vận động.
Các chuyên gia cho biết hiện tại vẫn chưa xác định được lý do chính xác vì sao xảy ra tình trạng viêm khớp dạng thấp. Tuy nhiên, vẫn có nhiều ý kiến cho rằng bệnh có liên quan mật thiết đến yếu tố di truyền. Nhưng trên thực tế gen không không phải nguyên nhân gây ra bệnh, nhưng nó lại là nguyên nhân khiến cơ thể dễ bị tác động ảnh hưởng bởi các yếu tố từ môi trường, điển hình như việc nhiễm một số loại virus, vi khuẩn (tác nhân gây bệnh RA).
Phụ nữ độ tuổi trung niên là nhóm đối tượng có nguyn cơ mắc bệnh cao nhất
Một số đối tượng dễ mắc bệnh viêm khớp dạng thấp như:
Giới tính
Nữ giới có nguy cơ mắc bệnh cao gấp 2 - 3 lần so với nam giới, nhưng nam giới mắc bệnh thường có triệu chứng nặng hơn.
Độ tuổi
Bất kỳ độ tuổi nào cũng có thể mắc bệnh, nhưng chủ yếu tập trung ở độ tuổi trung niên.
Di truyền
Nếu trong gia đình có người mắc bệnh viêm khớp dạng thấp, nguy cơ bạn mắc bệnh sẽ cao hơn so với những người thông thường.
Thừa cân, béo phì
Những người có chỉ số BMI ở mức béo phì thường có nguy cơ mắc bệnh cao hơn, đặc biệt là phụ nữ từ 55 tuổi trở xuống.
Nghiện thuốc lá
Không chỉ hút thuốc trực tiếp, kể cả hút thuốc thụ động cũng đều làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
Tiếp xúc với các chất độc hại
Việc tiếp xúc với một số hóa chất độc hại như amiang và silica cũng được chứng minh làm tăng nguy cơ hình thành bệnh.
Dấu hiệu nhận biết viêm khớp dạng thấp
Tùy vào từng giai đoạn và mức độ của bệnh mà bệnh viêm khớp dạng thấp sẽ biểu hiện bằng các dấu hiệu khác nhau. Những dấu hiệu nhận biết này thường có nhiều cấp độ khác nhau dựa theo mức độ nặng nhẹ của bệnh. Quan sát thật kỹ các triệu chứng và thăm khám sớm vì theo thời gian chúng sẽ dần tăng nặng khiến khớp bị biến dạng, trượt khỏi vị trí ban đầu.
Trong đó, một số dấu hiệu thường gặp nhất như:
Đau nhức âm ỉ
Bùng phát cơn đau nhức âm ỉ khó chịu tại khớp đầu gối, khớp tay... và dần dần tự thuyên giảm và biến mất. Mỗi khi hoạt động mạnh cơn đau càng nhiều và chỉ giảm bớt khi nghỉ ngơi.
Cơ thể mệt mỏi, sốt nhẹ
Cơ thể mệt mỏi, không có năng lượng, sốt nhẹ vào buổi chiều và thường xuyên ra mồ hôi dù thời tiết không nóng và người bệnh cũng không vận động quá sức.
Căng cứng cơ khớp
Căng cứng cơ khớp là triệu chứng mà hầu hết người bệnh viêm khớp dạng thấp đều gặp phải. Thường thì triệu chứng này thường xuất hiện vào buổi sáng, sau khoảng 10 - 15 phút vận động nhẹ thì khớp mới trở lại bình thường.
Sưng cứng, nóng đỏ khớp
Sưng cứng, nóng đỏ và ấm khi sờ vào khớp vì bên trong tụ dịch nhiều. Tình trạng này kéo dài có thể gây hạn chế khả năng vận động của người bệnh.
Triệu chứng khác
Kèm theo đó là một số triệu chứng liên quan khác như khớp bị lỏng lẻo, xuất hiện các hạt nhỏ, nổi ban đỏ, nổi gò trên da...
Những biến chứng nguy hiểm của viêm khớp dạng thấp
Viêm khớp dạng thấp là bệnh lý xương khớp thuộc nhóm tự miễn tương đối nguy hiểm nếu không được điều trị kịp thời. Sau đây là một số biến chứng nguy hiểm của bệnh viêm khớp dạng thấp bạn nên biết:
Biến chứng tổn thương xương khớp
Hệ thống sụn khớp và các xương xung quanh đều bị phá hủy hoàn toàn; Biến dạng khớp, khớp bị bất động do bị mất sụn; Mật độ xương giảm dẫn đến loãng xương; Gây hội chứng ống cổ tay,...
Biến chứng tổn thương da
Có đến 40% người bị viêm khớp dạng thấp xuất hiện các hạt dưới da hay còn gọi là nốt thấp khớp. Chúng thường xuất hiện ở ngón tay, cẳng tay, gót chân.
Biến chứng tổn thương tim
Những người bị viêm khớp dạng thấp rất dễ gây ra biến chứng viêm màng bao quanh tim hoặc viêm màng ngoài tim, có thể làm suy giảm hoạt động tim.
Biến chứng tổn thương mắt
Viêm khớp dạng thấp khiến lớp màng mỏng bao phủ bên ngoài lòng trắng của mắt bị viêm, gây ra đau nhức, rát xót, đỏ mắt, làm suy giảm thị giác
Biến chứng tổn thương phổi
Viêm khớp dạng thấp gây viêm phổi và viêm màng phổi, nguy cơ gây ra xẹp phổi, nhiễm trùng, ho ra máu, tăng áp phổi, viêm phổi kẽ,...
Biến chứng tổn thương mạch máu
Bệnh làm tổn thương mạch máu, giảm số lượng hồng cầu, ngăn chặn quá trình vận chuyển oxy đi nuôi cơ thể gây đau đầu, mất ngủ, chuột rút,...
Để lại thông tin - Chuyên gia đầu ngành sẽ hỗ trợ, tư vấn MIỄN PHÍ!!!
Phương pháp chẩn đoán viêm khớp dạng thấp
Để chẩn đoán bệnh viêm khớp dạng thấp dựa vào rất nhiều chỉ tiêu và chủ yếu dựa vào một số xét nghiệm sau:
Một số xét nghiệm cơ bản
Xét nghiệm máu nhằm kiểm tra kháng thể kháng nhân, yếu tố dạng thấp, tốc độ lắng hồng cầu...; Xét nghiệm kiểm tra chức năng gan, phổi.
Chụp X - quang
Hình ảnh X - quang cho phép quan sát chi tiết cấu trúc bên trong của khớp, có bị khuyết đầu xương, lệch khớp hay hẹp khe khớp hay không.
Xét nghiệm Anti CCP
Xét nghiệm Anti CCP nhằm mục đích tìm kiếm và sàng lọc các yếu tố gây viêm dẫn đến tình trạng viêm khớp dạng thấp.
Xét nghiệm RF
Người bệnh sẽ phải thực hiện xét nghiệm RF. Nếu bị viêm khớp dạng thấp sẽ cho kết quả dương tính cao hoặc dương tính thấp.
Chụp X - quang
Xét nghiệm Anti CCP
Xét nghiệm RF
Cách điều trị viêm khớp dạng thấp
Phác đồ điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp là sự kết hợp của nhiều biện pháp khác nhau gồm uống thuốc, nghỉ ngơi, vận động và phẫu thuật để phục hồi tổn thương khớp. Tuy nhiên, tùy từng trường hợp cụ thể phụ thuộc mức độ bệnh, độ tuổi, tiền sử bệnh... mà bác sĩ sẽ chỉ định cách điều trị phù hợp.
1. Dùng thuốc Tây
Thuốc Tây điều trị viêm khớp dạng thấp được chia làm 2 nhóm gồm nhóm thuốc kiểm soát triệu chứng và làm chậm diễn tiến của bệnh.
Thuốc kiểm soát triệu chứng
Để kiểm sát triệu chứng viêm khớp dạng thấp, người bệnh cần sử dụng các loại thuốc kháng viêm giảm đau, giảm cứng khớp và các triệu chứng liên quan như sưng viêm, nóng đỏ... Gợi ý một vài loại thuốc nằm trong phác đồ điều trị do Bộ Y tế đưa ra gồm:
Thuốc kháng viêm không steroid
Đây là loại thuốc được ưu tiên chọn lựa sử dụng để giảm bớt các triệu chứng đau nhức. Thuốc kháng viêm ức chế chọn lọc COX 2 với ưu điểm an toàn, ít tương tác thuốc và có thể sử dụng dài ngày. Nhóm thuốc này phù hợp với những người mắc bệnh mức độ nhẹ và vừa.
Một số loại phổ biến trong nhóm này như Ibuprofen (Motrin IB, Advil), naproxen natri (Aleve),... Tuy nhiên, nếu sử sụng sai cách, tự ý thay đổi liều có thể gây ra nhiều vấn đề bệnh lý tiêu cực như suy giảm chức năng thận, kích thích dạ dày, xuất huyết dạ dày, dễ chảy máu, các vấn đề về tim...
Trường hợp bệnh nặng và không đáp ứng sử dụng thuốc kháng viêm không steroidd có thể thay thế bằng thuốc kháng viêm ức chế chọn lọc COX 2. Một số loại thuốc thường dùng nhiều trong nhóm này như Celecoxib, Meloxicam, Diclofenac, Brexin...
Corticosteroid
Các loại thuốc thuộc nhóm này thường đem lại kết quả cải thiện triệu chứng đau nhức nghiêm trọng hoặc trong các đợt viêm cấp bùng phát. Một vài loại thuốc thường dùng phổ biến trong nhóm này như: Prednisone, Methylprednisolone... Tùy vào từng trường hợp cụ thể mà bác sĩ sẽ chỉ định loại thuốc và liều dùng cụ thể. Chẳng hạn như đối với thuốc Methylprednisolone sẽ dùng ở liều dao động từ 16 - 32mg/ ngày, nếu bệnh nặng có thể dùng liều 40mg tiêm đường tĩnh mạch.
Tuy đem lại hiệu quả cao nhưng những loại thuốc này thường làm phát sinh nhiều tác dụng phụ nguy hiểm như tiểu đường, loãng xương, tăng cân... chính vì vậy, việc sử dụng các loại thuốc corticosteroid cần phải hết sức thận trọng, tham vấn ý kiến của chuyên gia trước khi quyết định sử dụng.
Có hai nhóm thuốc trị viêm khớp dạng thấp phổ biến là thuốc kiểm soát triệu chứng và thuốc làm chậm hoặc ngăn chặn diễn tiến của bệnh
Thuốc kiểm soát tiến triển của bệnh bằng thuốc MARDs
Ngoài điều trị triệu chứng, người bệnh cũng cần sử dụng các loại thuốc có khả năng làm chậm hoặc chặn đứng quá trình tiến triển xấu của bệnh. Bác sĩ cho biết thuốc này phải sử dụng trong suốt thời gian điều trị bệnh, tuy nhiên trước và trong khi sử dụng người bệnh sẽ được thăm khám và theo dõi liên tục về tình trạng sức khỏe để đánh giá chính xác mức độ bệnh nhằm điều chỉnh liều lượng thuốc cho phù hợp.
Loại thuốc chống thấp được sử dụng phổ biến là thuốc DMARDs hàm lượng thấp hoặc cao tùy theo tình trạng bệnh. Thông thường, đối với các các dạng bệnh viêm khớp dạng thấp thể nặng, sau khoảng 6 tháng sử dụng DMARDs kinh điển liều thấp không hiệu quả, bác sĩ sẽ chuyển phác đồ điều trị theo hướng sử dụng DMARDs sinh học.
Tuy nhiên, trước khi sử dụng thuốc này người bệnh sẽ phải thực hiện một số các xét nghiệm liên quan như: xét nghiệm gan, sàng lọc bệnh lao, đánh giá chức năng gan thận, kiểm tra tốc độ máu, xét nghiệm HAQ, DAS28. Thông thường, Methotrexate có thể kết hợp với các loại thuốc kháng sinh như TNF cơ bản, Interleukin 6, lympho B. Sau 3 - 6 tháng sử dụng tiếp tục đánh giá và thay đổi loại thuốc phù hợp.
2. Áp dụng các biện pháp phối hợp điều trị
Trong hầu hết các phác đồ điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp đều có xây dựng thêm một số phương pháp hỗ trợ điều trị bệnh cũng như phòng ngừa tái phát nếu bệnh đã khỏi. Cụ thể một số biện pháp phổ biến bạn có dễ dàng thực hiện ngay tại nhà như:
Nghỉ ngơi hợp lý và vận động nhẹ nhàng
Ngay tại thời điểm bùng phát cơn đau nhức khớp đột ngột (cấp tính) nếu không được xử lý ngay rất dễ dẫn đến co rút gân và theo sau đó là rất nhiều biến chứng nguy hiểm. Chính vì vậy, người bệnh lúc này cần để khớp nghỉ ngơi ở tư thế phù hợp như:
Tư thế ngồi: Ngồi thẳng lưng và có chỗ tựa, chân duỗi thẳng tự nhiên và không bắt chéo.
Tư thế nằm: Khi ngủ nên năm ngửa hoặc nghiêng, không nên nằm sấp. Khi ngủ có thể đặt gối dưới hai đầu gối để duy trì tư thế tự nhiên.
Ngoài ra, kết hợp với việc vận động, tập thể dục nhẹ nhàng để tránh tình trạng dính khớp, co rút gân, teo cơ sau khi các triệu chứng bệnh đã thuyên giảm. Chú ý chọn những bài tập hay bộ môn thể thao phù hợp, không tập quá sức một lần mà nên tập nhiều lần trong ngày.
Một vài môn thể thao vừa giúp thư giãn cơ, giảm đau nhức, tăng tuần hoàn máu vừa giúp tăng sức mạnh, sự dẻo dai của khớp xương mà người bệnh viêm khớp dạng thấp nên tập như: chạy bộ chậm, bơi lội, tập dưỡng sinh, yoga...
Vật lý trị liệu phục hồi chức năng
Có rất nhiều phương pháp vật lý trị liệu khác nhau, với người bệnh viêm khớp dạng thấp có thể thực hiện một số cách sau:
Tập cử động khớp: Những người bị viêm khớp dạng thấp và bất động khớp lâu ngày sẽ làm cho khớp bị căng cứng, co rút, bao hoạt dịch bị tăng sản mỡ, sụn khớp mỏng. Lúc này cần tập cử khớp từ từ để giúp tăng sinh dịch nhầy giúp khớp trở nên linh hoạt hơn. Chỉ cần thực hiện động tác co duỗi đơn giản với tốc độ 45 giây/ lần, mỗi lần tập từ 10 - 15 phút, ngày tập ít nhất 4 - 6 lần.
Bài tập lấy lại sức căng của cơ: Những người bị đau nhức nhiều khi cử động thì tập bài tập này sẽ giúp tăng sức căng của cơ để giảm đau mỗi khi cử động.
Dùng nhiệt: Phương pháp trị liệu này giúp kích thích tuần hoán máu, làm giãn cơ và giảm đau hiệu quả. Đồng thời, tác động nhiệt còn giúp thúc đẩy các dưỡng chất đến khớp nhằm tăng sức mạnh cơ bắp, cải thiện sự dẻo dai, linh hoạt.
Xoa bóp bấm huyệt: Đây là phương pháp được sử dụng rất phổ biến trong điều trị các bệnh lý về xương khớp, trong đó có cả bệnh viêm khớp dạng thấp. Xoa bóp bấm huyệt giúp làm dịu và mềm cơ, giảm tình trạng tắc nghẽn ở các huyệt đạo, đồng thời kích thích tuần hoàn máu cũng như cải thiện chức năng khớp.
Châm cứu: Châm cứu vào khớp bị sưng viêm do tổn thương giúp lưu thông kinh mạch, lưu thông máu, kích thích dẫn truyền thần kinh, giảm đau và hỗ trợ vận động khớp trơn tru hơn. Không những vậy, việc thực hiện châm cứu thường xuyên trong quá trình điều trị viêm khớp dạng thấp còn giúp nâng cao sự dẻo dai, tăng cường sức khỏe và phòng tránh được một số bệnh tật.
Châm cứu cho người bị viêm khớp dạng thấp giúp lưu thông kinh mạch, kích thích dẫn truyền thần kinh, giảm đau và cải thiện khả năng vận động
Siêu âm trị liệu: Phương pháp này đem lại rất nhiều lợi ích như: tăng nhiệt độ giúp tăng tuần hoàn máu và dinh dưỡng đến các khớp; Tăng tính thẩm thấu của các mạch máu trong tổ chức khớp; Sóng siêu âm kích thích trực tiếp đến các thụ cảm thể thần kinh, từ đó giảm đau nhức hiệu quả; Cải thiện khả năng vận động của khớp và kích thích phục hồi tái sinh các tổ chức khớp.
Trị liệu bằng sóng ngắn: Tác dụng của phương pháp trị liệu này là tạo ra nhiệt nóng tác động sâu vào bên trong khớp. Từ đó giúp giảm nhanh các cơn đau, hỗ trợ chống viêm, chống phù nề và tăng cường quá trình chuyển hóa diễn ra bên trong khớp.
Trị liệu bằng điện xung, điện phân: Phương pháp này sử dụng dòng xung điện tác động và kích thích thần kinh cơ, giảm đau, cải thiện chức năng vận động và tăng cường chuyển hóa.
Chiếu đèn hồng ngoại: Phương pháp hồng ngoại giúp ngăn ngừa tình trạng co cứng cơ, giãn mạch và giảm đau hiệu quả. Đồng thời, tác động của đèn hồng ngoại còn giúp tăng khả năng chuyển hóa và dinh dưỡng tuần hoàn tại chỗ.
Vận động trị liệu: Tùy theo mức độ tổn thương và tình trạng bệnh hiện tại của từng người mà bác sĩ sẽ hướng dẫn thực hiện các bài tập vận động trị liệu phù hợp. Tuy nhiên, riêng đối với thời gian khớp cần hạn chế vận động thì người bệnh có thể thực hiện các bài tập thụ động đơn giản. Khi đã bớt đau, vận động nhẹ được thì có thể tập lên xuống cầu thang, ngồi xổm đứng dậy, bước lên thềm nhà, đạp xe đạp...
Một số biện pháp trị liệu khác: Ngoài các phương pháp vật lý trị liệu vừa kể trên, người bệnh cũng có thể sử dụng đến các công cụ hỗ trợ như nạng, gậy, khung tập đi, băng chun gối...
Giảm đau nhức bằng các biện pháp tại nhà
Việc cải thiện cơn đau nhức giúp đem lại sự dễ chịu khi vận động cũng là một trong những cách để rút ngắn thời gian điều trị bệnh. Hầu hết các phương pháp dưới đây đều rất an toàn, dễ thực hiện tại nhà và không gây tác dụng phụ. Có thể kể đến một số biện pháp sau đây:
Chườm lạnh
Chườm lạnh hay còn gọi là liệu pháp lạnh hỗ trợ rất tốt trong việc giảm sưng đau tức thì nhờ khả năng làm giảm lưu lượng máu. Chính vi vậy, khi cơn đau khớp, viêm khớp bùng phát đột ngột, hãy dùng túi nước đá chườm trực tiếp lên khớp khoảng 15 phút. Lưu ý, để tránh bị bỏng lạnh bạn cần tránh đặt đá lạnh trực tiếp lên da, thay vào đó hãy cho đá vào túi vải.
Ngâm nước ấm
Mẹo giảm đau này còn được gọi là phương pháp thủy trị liệu bằng cách ngâm vùng khớp bị đau nhức vào nước ấm kết hợp với các loại thảo dược. Nước ấm sẽ nhanh chóng tác động tích cực lên các khớp, cơ bắp, làm giảm áp lực lên hệ mạch máu, từ đó kích thích lưu thông khí huyết và mang dưỡng chất đi nuôi dưỡng các khớp.
Một số loại thảo dược kết hợp với nước ấm giúp làm tăng hiệu quả trị liệu như sả, gừng, vỏ bưởi, vỏ cam, quế... Trong quá trình ngâm khớp nên kết hợp xoa bóp massage nhẹ nhàng để tăng khả năng tuần hoàn máu, đạt được kết quả như mong muốn.
Ngâm nước ấm pha dược liệu giúp làm giảm áp lực lên hệ mạch máu và giảm đau hiệu quả
Massage, xoa bóp
Trong nhiều cách làm giảm đau nhức do viêm khớp dạng thấp thì massage xoa bóp là mẹo khá hay người bệnh không nên bỏ qua. Nhưng để đạt được điều này bạn cần massage đúng vị trí và đúng cách. Nếu chưa biết cách massage tốt nhất bạn nên đến các spa để thực hiện đúng đem lại hiệu quả cao.
Còn nếu bạn có thể tự massage tại nhà, hãy chuẩn bị thêm tinh dầu bạc hà hay cam quýt, bạch đàn, ngải cứu... đều được vì tinh dầu sẽ giúp việc massage trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn. Ngoài ra, cần lưu ý dù massage ở bất cứ vị trí náo trên cơ thể cũng đều phải vuốt về hướng trái tim.
Giảm đau bằng các loại thảo dược tự nhiên
Có rất nhiều loại thảo dược tự nhiên hỗ trợ giảm đau xương khớp tốt như cỏ xước, lá lốt, ngải cứu, rễ xấu hổ, dây đau xương... Ngoài ra, còn có gừng, nghệ, quế, ớt cayene, hạt methi, giấm táo, tỏi, trà xanh... Đây đều là những loại thảo dược lành tính, an toàn cho sức khỏe khi sử dụng và không quá tốn kém. Tuy nhiên, cách này chỉ áp dụng cho những trường hợp bị đau nhức viêm khớp dạng thấp mức độ nhẹ, chưa cần can thiệp điều trị y tế.
Để sử dụng thảo dược đạt hiệu quả tốt nhất, người bệnh nên kết hợp nhiều cách gồm sắc thuốc uống, đắp thuốc và ngâm thuốc. Nhược điểm của cách này là mất khá nhiều thời gian mới thấy được hiệu quả vì dược chất trong thuốc thường không cao. Vì vậy, người bệnh cần hết sức kiên trì thực hiện lâu dài mới đạt được hiệu quả như mong muốn.
Tập yoga
Yoga và các động tác vận động nhẹ nhàng khác được đánh giá không chỉ giúp cải thiện sự chuyển động của khớp mà còn hỗ trợ giảm đau và ngăn chặn tiến triển xấu của bệnh.
Cố định khớp đau nhức
Những người bị viêm khớp dạng thấp gây đau nhức dữ dội cần phải nhờ đến sự hỗ trợ của các công cụ cố định khớp xương như băng bó hoặc nẹp. Tuy nhiên, cách này chỉ giúp làm giảm đau nhức tạm thời và không áp dụng được cho tất cả các trường hợp, thường chỉ dùng khi bị chấn thương.
3. Phẫu thuật
Khi tổn thương khớp ngày càng nghiêm trọng, diễn biến xấu hơn và không đáp ứng với các phương pháp điều trị khác thì phẫu thuật là phương pháp cuối cùng được bác sĩ chỉ định thực hiện nhằm cải thiện và phục hồi khả năng vận động của người bệnh. Có rất nhiều phương pháp phẫu thuật khác nhau, tùy vào từng trường hợp bệnh cụ thể, tổn thương ở vị trí nào và mức độ ra sao mà bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện phương pháp phù hợp.
Phẫu thuật là phương pháp cuối cùng được chỉ định để khắc phục chức năng khớp
Hiện nay có 3 phương pháp phẫu thuật viêm khớp dạng thấp phổ biến nhất gồm:
Phẫu thuật thay thế khớp hoàn toàn: Để thực hiện phẫu thuật này, bác sĩ sẽ tiến hành loại bỏ hoàn toàn phần khớp hư hỏng và thay khớp mới làm từ vật liệu nhân tạo (như nhựa, sứ, kim loại, gốm...). Thông thường, phương pháp này được chì định thực hiện cho vị trí khớp gối, xương đùi hoặc khớp háng.
Phẫu thuật chỉnh trục: Phương pháp phẫu thuật này thường được chỉ định thực hiện trong trường hợp tình trạng của người bệnh không thể tiến hành thay thế khớp được. Phẫu thuật này chủ yếu nhằm làm ổn định hoặc hỗ trợ giảm đau khớp.
Phẫu thuật sửa gân: Thực hiện phẫu thuật này giúp khắc phục những tổn thương của gân khi bị đứt hoặc lỏng do chấn thương, tổn thương hoặc viêm.
Phẫu thuật nội soi: Phương pháp này được chỉ định thực hiện nhằm loại bỏ lớp lót tại vùng khớp bị viêm. Phương pháp này có thể thực hiện được cho các khớp như ngón tay, khuỷa tay, cổ tay, đầu gối, hông...
Mặc dù các biện pháp phẫu thuật hiện nay đều được hỗ trợ thực hiện bởi các thiết bị máy móc hiện đại, có thể tái tạo, phục hồi chức năng vận động của khớp mà còn giúp đẩy lùi tình trạng đau nhức, sưng viêm... nhưng thực tế vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro trong và sau khi phẫu thuật nếu quá trình này xảy ra sai sót. Vì vậy, hãy nghe theo quyết định của bác sĩ để biết với tình trạng bệnh hiện tại bạn có nên phẫu thuật hay không và thực hiện phương pháp nào là phù hợp nhất.
Tóm lại, viêm khớp dạng thấp là căn bệnh xương khớp mãn tính rất khó để có thể chữa khỏi dứt điểm, nhưng việc kiểm soát triệu chứng là điều hòa toàn có thể. Điều quan trọng là người bệnh cần phát hiện sớm các triệu chứng, thăm khám đúng nơi để được chẩn đoán, đưa ra phác đồ điều trị phù hợp.
Đội ngũ nghiên cứu là yếu tố quyết định hàng đầu đối với chất lượng các công trình/ sản sản nghiên cứu của Viện Y Dược cổ truyền dân tộc. Tại viện đã quy tụ đầy đủ đội ngũ nghiên cứu đều là các chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực YHCT và nhiều lĩnh vực chuyên khoa khác. Họ vừa có trình độ chuyên môn giỏi, học hàm học vị cao, vừa tinh thông y thuật, am hiểu về các phương pháp khám chữa bệnh/ chăm sóc sức khỏe bằng YHCT. Hơn nữa còn có tinh thần trách nhiệm cao, phương pháp làm việc khoa học, hiểu biết sâu rộng về kỹ thuật công nghệ. Hứa hẹn sẽ đồng hành đem đến những công trình nghiên cứu giá trị nhất.
Nơi công tác:
Viện Y Dược Cổ Truyền Dân Tộc – Tradimec
Chức vụ: Giám đốc Chuyên môn Trung tâm Đông Phương Y Pháp
Tên đầy đủ: Doãn Hồng Phương
Ngày sinh: 02-3-1960
Nơi sinh: Hà Nội
Trình độ học vấn: Tốt nghiệp Đại học Y Hà Nội và Bác sĩ chuyên khoa cấp 1 chuyên ngành Y học cổ truyền
Bác sĩ đã có hơn 40 năm công tác trong lĩnh vực y học cổ truyền tại Bệnh viện Châm cứu Trung ương được đông đảo người bệnh tin tưởng, quý mến. Bác sĩ Doãn Hồng Phương là học trò xuất sắc của Cố Giáo sư Nguyễn Tài Thu - Người khai sinh ra kỹ thuật tân châm ở Việt Nam.
Mỗi bệnh lý đều có nguyên nhân - triệu chứng khác nhau, để được hỗ trợ và tư vấn MIỄN PHÍ Bạn vui lòng nhập và gửi thông tin phía dưới. Chuyên gia sẽ chủ động liên hệ lại Bạn sớm nhất có thể!!!